ĐẶNG PHÙNG QUÂN
Khái luận phê b́nh lư trí văn chương
biên khảo triết học nhiều kỳ
94
Chương III
LƯ LUẬN VĂN CHƯƠNG VÀ PHÊ B̀NH VĂN HỌC
Kỳ 1, Kỳ 2, Kỳ 3, Kỳ 4, Kỳ 5, Kỳ 6, Kỳ 7, Kỳ 8, Kỳ 9, Kỳ 10, Kỳ 11, Kỳ 12, Kỳ 13, Kỳ 14, Kỳ 15, Kỳ 16, Kỳ 17, Kỳ 18, Kỳ 19, Kỳ 20, Kỳ 21, Kỳ 22, Kỳ 23, Kỳ 24, Kỳ 25, Kỳ 26, Kỳ 27, Kỳ 28, Kỳ 29, Kỳ 30, Kỳ 31, Kỳ 32, Kỳ 33, Kỳ 34, Kỳ 35, Kỳ 36, Kỳ 37, Kỳ 38, Kỳ 39, Kỳ 40, Kỳ 41, Kỳ 42, Kỳ 43, Kỳ 44, Kỳ 45, Kỳ 46, Kỳ 47, Kỳ 48, Kỳ 49, Kỳ 50, Kỳ 51, Kỳ 52, Kỳ 53, Kỳ 54, Kỳ 55, Kỳ 56, Kỳ 57, Kỳ 58, Kỳ 59, Kỳ 60, Kỳ 61, Kỳ 62, Kỳ 63, Kỳ 64, Kỳ 65, Kỳ 66, Kỳ 67, Kỳ 68, Kỳ 69, Kỳ 70, Kỳ 71, Kỳ 72, Kỳ 73, Kỳ 74, Kỳ 75, Kỳ 76, Kỳ 77, Kỳ 78, Kỳ 79, Kỳ 80, Kỳ 81, Kỳ 82,Kỳ 83, Kỳ 84, Kỳ 85, Kỳ 86, Kỳ 87, Kỳ 88, Kỳ 89, Kỳ 90, Kỳ 91, Kỳ 92, Kỳ 93, Kỳ 94,
Phá thể tiểu thuyết (tiếp theo)
Như đă nói ở trên, lối tŕnh bày La “Création” không phải ngẫu nhiên, nếu lấy số đầu trong dăy số làm chương, tiểu thuyết có 4 chương, 3 tiết, 4 đoạn thành trận tập hợp:
1.1. 1.2. 1.3.
1.2. 1./lecture 1./lieu 1./espace
2./contour 2./jour 2./est
1. 3./lumière 1. 3./nuit 1. 3./pole
4./chaos 4./matin 4./vent
5./division 5./soir 5./fleuve
6./terre 6./opposition 6./démembrement
7./ciel 7./cycle 7./métamorphose
2.1. 2.2. 2.3.
1./ été 1./corps 1./travail
2./ville 2./geste 2./feu
1. 3./ écart 1. 3./vêtement 1. 3./voie
4./construction 4./vie 4./histoire
5./attraction 5./vue 5./guerre
6./mouvement 6./main 6./sexe
7./ressemblanche 7./empreinte 7./mère
3.1. 3.2. 3.3.
1./air 1./automne 1./légende
2./chute 2./perspective 2./mine
1. 3./événement 1. 3./couleur 1. 3./reflet
4./naissance 4./pierre 4./miroir
5./face 5./poussière 5./simulacre
6./connaissance 6./mur 6./choc
7./matière 7./sédiment 7./fragmentation
4.1. 4.2. 4.3.
1./hiver 1./génération 1./modèle
2./transformation 2./enchaînement 2./forme
1. 3./eau 1. 3./arbre 1. 3./milieu
4./lettre 4./membre 4./mesure
5./femme 5./germination 5./sens
6./croissance 6./racine 6./nom
7./nudité 7./retour 7./année [337]
Phép đọc: chỉ ra ngay từ nguyên khởi:
1.1.
↓ 1.
↓ ↑ 2. 3. 4. 5. 6. 7.
→ 1. → → → → → →
1.2.
↓ 1.
↓ ↑ 2. 3. 4. 5. 6. 7.
→ 1. → → → → → →
1.3.
↓ 1.
↓ ↑ 2. 3. 4. 5. 6. 7.
→ 1. → → → → → →
diễn tiến phép đọc/lecture như thế cho đến hết, nghĩa là:1.1.→1., rồi 1.→1/.. 1.→2/…1.→3/… v.v….;
1.1.1.1/lecture hiểu theo nhiều nghĩa trong văn mạch: đọc như một hành động thuộc về vật chất giải thích điều đă viết ra, như “le jour se propose ciel et terre confondus dans le volume d’une même substance nue”; đọc như thể phiên dịch một bản văn, như: “des animaux épellent des actions non représentables, insecte roulant une sphère allumée: le temps – existence et transformation”, đọc như xem, như “le profil, les yeux et comme le vol futur des oiseaux livrent le sens du parcours”, đọc như nghe, hành động đọc lớn tiếng, nghe mà hiểu, không cần đọc, như “”il suffit alors d’un simple repère: colonne, rayon pétrifié d’un astre s’enfonçant dans l’air et déjà voici la ville s’édifiant dans le désert: constructions alignées, appuyées à des voies qui se perdent dans des territories non reconnus”[338];
nếu xem La “Création” chia làm 4 chương (những số đầu 1.2.3.4.) 3 tiết (những số kế 1.1., 1.2., 1.3.) và bốn đoạn của mỗi chương (1.1.1.; 1.1.2.; 1.1.3.; 1.1.4.) để nhận ra đoạn đầu theo một lối viết phân đoạn/écriture fragmentaire như thể tiểu luận, lạnh lẽo không sắc con người, song ở đoạn kế lại như truyện kể/récit v́ xuất hiện con người, ở ngôi hai : “tremblements de l’air, échos d’événements qui doivent t’engager dans une suite tournante, imprévue, et c’est comme si tu allais sortir d’un mur et assister à ton future, à ton passé…”[339]
La “Création” của Baudry cùng một họ với Nombres của Sollers ở những con số mà người đọc hoài công đi t́m ư nghĩa, bởi, như Sollers đă viết ở “chốn những con số không có ǵ nữa để thấy”[340], cũng sử dụng ngôi hai như La Modification của Butor, chỉ khác ở số ít/số nhiều, ở Biến cải, Butor xác định rơ, đó là chính anh, người đọc, nhân vật chính, c̣n ở đây, tên gọi thân mật bạn/tu là ai? Đó chính là người soi trong gương, giao hợp tác giả/người đọc:
3.3.1.6./choc “chaque créature paraissait alors inventer son propre trajet…Alors le feu devenu parole entra dans la bouche. Le vent devenu souffle entra dans les narines. Le soleil devenu vision entra dans les yeux. Les régions devenues ouïe entrèrent dans les Oreilles, les plantes et les poils entrèrent dans la peau. La mort devenue souffle entra dans le nombril. Les eaux devenues sperme entrèrent dans le pénis.”
3.3.1.7./fragmentation “Car c’était à l’année qu’était reservée la scène de la création et cela voulait dire que tout ce qui l’avait occupée surgissait dans le retour des créatures déjà formées”
3.3.2.1. “Et te voici reconduit près de la limite, dans l’écart vibrant où ce qu’on te donne à lire se construit comme le pur présent d’un souvenir qui te replace ici pour y mourir.”[341]
Chắc hẳn người đọc sẽ hỏi; có phải tiểu thuyết? hay tiểu luận? Baudry khẳng định từ nay tiểu thuyết hay giả tưởng chỉ có trong một thực tiễn lao động trên ngôn ngữ và bản văn tải tư tưởng trong cái gọi là văn chương. Ở một tiểu luận về Freud và “sáng tạo văn chương”, Baudry nhận xét Freud dùng những khái niệm như nhà văn sáng tạo, nhà viết tiểu thuyết, nhà thơ, tác phẩm văn chương và quá tŕnh sáng tạo, đọc và người đọc rơ ràng là những khái niệm phụ thuộc lẫn nhau.[342] Đọc Sáng tạo của Baudry có thể khởi đi từ trục tung-hoành phân tâm học.
Ở một nơi trên, tôi đă nói đến vấn đề hậu hiện đại là hỏi: Thế giới là ǵ? Sáng tạo, mùa màng, năm tháng như trong tiểu thuyết của Baudry nhằm khai mở dấu ấn đó. Sollers trong Paradis 2 từng trải: je l’aurai attendu longtemps ma vision soufflée en ce monde moment soulevant mon exode à froid dans la monde j’aurai été patient finalement dans ce corps fragment boue du monde bouée amarée flottée ballotée respirant bloquée tourniquet voyons ça maintenant que les choses sont devenues sérieuses furieuses voyons ça d’un peu près avant de quitter crevé le process les mondes enfin ce qu’on est obligé d’appeler comme ça dans les mondes sont donc au féminin c’est la monde absolument intrinsèquement goulûment obséquieusement funéraillement variqueusement platement et secrètement ravalant l’épargne de son logement [343].
-------------------------
[337] Jean-Louis Baudry, La “Création” premier état: l’année/”Sáng tạo” trạng thái thứ nhất: năm (x.b.1970):
1.1.1.1/đọc, dịch, thảo, xem, nghe; 1.1.1.2/h́nh thế; 1.1.1.3/ánh sáng; 1.1.1.4/hỗn mang; 1.1.1.5/phân cát; 1.1.1.6/địa/thế; 1.1.1.7/trời/khí;
1.2.1.1 cho đến 1.2.1.7: trường sở, ngày, đêm, sáng, chiều, đối lập, tuần vận;
1.3.1.1 cho đến1.3.1.7 : không gian, đông, cực, gió, sông, phân liệt, hoá thân;
2.1.1.1 cho đến 2.1.1.7: hạ, thành phố, ṿng xa, xây dựng, quyến hút, vận động, giống;
2.2.1.1 đến 7: thân thể, cử thế, trang phục, sống, nh́n, tay, dấu tích;
2.3.1.1 đến 7: công/lao. lửa, tuyến lộ, sử, chiến, giới/tính, mẹ;
3.1.1.1 đến 7: khí, rớt, sự/biến, sinh, mặt, tri, chất;
3.2.1.1 đến 7: thu, viễn cảnh, sắc, đá, bụi, tường, trầm tích;
3.3.1.1 đến 7: chú giải, dung nhan, phản chiếu, gương, quan tượng, xung đột, phân đpạn;
4.1.1.1 đến 7: đông, hoá, nước, đất, thư, nữ, trưởng, trần;
4.2.1.1 đến 7: sinh phát, lien toả, cây, bộ thể, phát nha, cội rễ, hồi;
4.3.1.1 đến 7: kiểu, h́nh, cảnh vực, đo lường, ư nghĩa, tên, năm;
[338] J.-L. Baudry, Sdt: “ngày tự đề ra trời và đất hỗn đồng trong thể tích cùng một bản thể trần”; “những loài thú đọc qua những hành động không thể diễn tả, côn trùng lăn một trái cầu dậy lửa: thời gian - hiện hữu và biến trạng”; “bán diện, đôi mắt và như thể loài chim tung bay vào tương lai nhả ra hướng đi của những chặng đường”; “khi đó chỉ cần một dấu chứng đơn giản: cột, tua hoá thạch của một thiên thể sa vào trong không trung và đây thành thị xây lên trong sa mạc: những công tŕnh sắp hàng, tựa vào những con đường mất hút trong những cương thổ không nhận ra”;
[339] Baudry, Sdt: những rung chuyển của không trung, những tiếng vọng của sự biến bắt bạn nhập cuộc vào một dây liên quay cuồng, bất ư, như thể bạn vừa ra khỏi một bức tường và tham dự vào tương lai, quá khứ của ḿnh”.
Ngôi hai, số ít ở đây là nam: “le pli intérieur à son corps, pli qu’elle avait écarté pour trancher et repousser le nœud d’ombre et de lumière d’où tu es né”; “et l’on te retrouve attaché à un sol brun mouvant [“nếp gấp bên trong cơ thể của nó, nếp gấp nó đă phân rẽ để thúc đẩy giải kết bóng tối và ánh sang từ đó bạn sinh ra””và lại thấy bạn gắn với giải đất nâu chuyển động”].
[340] P. Sollers, Nombres: “milieu où les chiffres n’ont plus rien à voir”.
[341] J.-L. Baudry, Sdt: “mỗi sinh tạo có vẻ bày ra lộ tŕnh riêng của ḿnh…Khi đó lửa trở thành lời đi vào trong miệng. Gió trở thành hơi thở đi vào lỗ mũi. Nắng trở thành thị giác đi vào trong mắt. Tằng trở thành thính giác đi vào trong tai, thảo mộc và lông đi vào trong da. Chết trở thành linh khí đi vào trong lỗ rốn. Nước trở thành tinh khí đi vào trong dương vật.”
“Bởi chính là năm mà quang cảnh sáng tạo đă tàng trữ và điều đó muốn nói tất cả những ǵ chiếm cứ nó lại hiện ra trong phản hồi của những sinh tạo đă h́nh thành”.
“Và bạn đây dẫn trục gần tới giới hạn, trong thác ngộ rung chuyển nơi những ǵ cho bạn đọc xây thành như tặng phẩm nguyên thuần của một kỷ niệm đặt bạn lại nơi đây để chết ở đó.”
[342] Baudry, Théorie d’ensemble 1968.
[343] Sollers, Paradis 2 : tôi chờ đợi nó đă lâu thị giác tôi thổi trong thế giới này thời khoảng bốc lên cuộc di đày lạnh lẽo trong thế giới tôi kiên tŕ cuối cùng trong thân thể này từng mảnh bùn của thế giới ngập bùn dừng lại nổi trôi lúc lắc lộ ra vây toả cửa xoay hăy nh́n đó bây giờ khi những vật trở thành nghiêm trọng cuồng bạo hăy nh́n đó gần hơn trước khi rời cuộc án đă vỡ những thế giới sau cùng điều người ta buộc phải gọi như thế trong những thế giới thuộc về nữ chính là thế giới tuyệt đối nội tại háu ăn châu toàn tang thảm bị thũng phẳng ĺ và cẩn mật giữ lại đầu tư trú xứ của ḿnh.
Paradis 1 xuất bản năm 1981 và 2 xuất bản năm 1986, giữa khoảng thời gian đó là tiểu thuyết Femmes xuất bản năm 1983; Philip Thody, người dịch Sollers écrivain/Sollers nhà văn (nguyên tác 1979, bản dịch 1987) của Roland Barthes trong bài giới thiệu xem việc này như thể đốt hết thẩy những ǵ trước đây nhà văn đă tôn sùng và sùng bái những ǵ ông đă đốt đi lúc trước.
(c̣n nữa)
Đặng
Phùng Quân
http://www.gio-o.com/DangPhungQuan.html
© gio-o.com 2013