ĐẶNG PHÙNG QUÂN

Khái luận phê b́nh lư trí văn chương

biên khảo triết học nhiều kỳ

93

Chương III

LƯ LUẬN VĂN CHƯƠNG VÀ PHÊ B̀NH VĂN HỌC 

 

Kỳ 1, Kỳ 2, Kỳ 3, Kỳ 4, Kỳ 5, Kỳ 6, Kỳ 7, Kỳ 8, Kỳ 9, Kỳ 10, Kỳ 11,  Kỳ 12, Kỳ 13, Kỳ 14,  Kỳ 15, Kỳ 16, Kỳ 17, Kỳ 18, Kỳ 19, Kỳ 20, Kỳ 21, Kỳ 22, Kỳ 23, Kỳ 24, Kỳ 25, Kỳ 26,  Kỳ 27,  Kỳ 28, Kỳ 29, Kỳ 30, Kỳ 31, Kỳ 32,  Kỳ 33, Kỳ 34, Kỳ 35, Kỳ 36, Kỳ 37, Kỳ 38, Kỳ 39,  Kỳ 40, Kỳ 41, Kỳ 42, Kỳ 43, Kỳ 44, Kỳ 45, Kỳ 46, Kỳ 47, Kỳ 48, Kỳ 49, Kỳ 50, Kỳ 51, Kỳ 52, Kỳ 53, Kỳ 54, Kỳ 55, Kỳ 56, Kỳ 57, Kỳ 58,  Kỳ 59, Kỳ 60, Kỳ 61, Kỳ 62, Kỳ 63, Kỳ 64,  Kỳ 65, Kỳ 66,  Kỳ 67, Kỳ 68, Kỳ 69, Kỳ 70, Kỳ 71, Kỳ 72, Kỳ 73, Kỳ 74, Kỳ 75, Kỳ 76, Kỳ 77,  Kỳ 78,   Kỳ 79,  Kỳ 80,   Kỳ 81, Kỳ 82,Kỳ 83, Kỳ 84, Kỳ 85, Kỳ 86, Kỳ 87, Kỳ 88, Kỳ 89, Kỳ 90, Kỳ 91, Kỳ 92, Kỳ 93,           

                           

Phá thể tiểu thuyết (tiếp theo) 

 

Tiểu thuyết 98.6 kết thúc ở một thất bại khác/another failure.

Bởi rốt cuộc “ở quốc gia Israel bạn trở thành một nhà thực chứng phi luận lư”: một điệp khúc AT THE SAME TIME khởi từ thuyết thoại/tôi: đi dạo với người yêu cuả tôi bên bờ Vịnh San Franciso tôi nghe điệu blues sắp như có một Khoảnh khắc Trùng hợp Quang minh cảm thấy tiến diễn cùng nhau […] [329] chơi mọi nhạc cụ CÙNG LÚC tôi ngồi ở Laguna Beach với con mèo trong ḷng nghe điệu The San Francisco Blues của Lone Cat Fuller CÙNG LÚC dự tính kết thúc tiểu thuyết cuả tôi CÙNG LÚC thử quên nó đi tôi vớ chọn đại một quyển sách ở Fuller Buckminster dẫn Fuller Margaret mọi toan tính xây dựng một nền văn chương dân tộc phải kết thúc trong những cái chết non yểu như quỷ Frankenstein những sự vật và h́nh thái không hồn và v́ thế gây phẫn nộ chúng ta không thể diễn tả cho đến khi có một cái ǵ để diễn tả… CÙNG LÚC sung sướng hướng về San  Francisco một cơ hội khác CÙNG LÚC làm chậm trễ tiểu thuyết của tôi CÙNG LÚC đời sống của tôi được sáng tỏ CÙNG LÚC tiểu thuyết bị lộn xộn những mảnh đan lại với nhau CÙNG LÚC mọi sự không có đường nối hoàn toàn không bởi v́ bởi v́ bởi v́ song CÙNG LÚC chơi những điệu blues buông thả như thế. Một thất bại khác.

Sukenick từng nhận trong The Death of the Novel: cái chúng ta cần không phải là những tác phẩm lớn nhưng là những tác phẩm vui đùa.[330] Ông mô tả “tiểu thuyết 98.6 toan tính cái phi khả hữu và thất bại, song thất bại với một cao hứng, tự đáy cảm xúc và cân bằng làm cho thất bại, như thân phận con người, giá trị lớn hơn thành công”[331].

Điệu blues lại được dẫn làm nhan đề một tiểu thuyết khác Long Talking Bad Conditions Blues dưới một bút pháp khác cuả Sukenick: từ mở đầu đến cuối không dấu chấm câu: tiểu thuyết Paradis III của Philippe Sollers [đă nói đến ở một chỗ khác] cũng không dấu chấm câu từ quyển I 1981 sang quyển II 1986 liên tục v́ kết thúc ở I là: il commande un express serré qui lui est aussitôt servi le boit avale un verre d’eau glacée bâille deux fois de sommeil allume une cigarette puis soudain relâché léger renverse négligemment la tête au soleil

sang quyển II là: soleil voix lumière écho des lumières soleil cœur lumière rouleau des lumières moi dessous dessous maintenant toujours plus dessous pardessous toujours plus dérobé plus caché de plus en plus replié discret sans cesse

và mở đầu quyển I là: voix fleur lumière écho des lumières [332]

chỉ khác biêt giữa tiểu thuyết của Sollers và Sukenick ở chỗ:

bản văn Paradis dày đặc, không có những chỗ để trắng, không có chương mục, tiết đoạn, như chính Sollers giải thích “bởi v́ tất cả được kể nhịp nhàng cùng lúc, bây giờ, không trong trật tự trói buộc của luận lư cổ lỗ mà trong luận lư tuyệt vời trong sáng và liên tục, ẩn hiện khuyết đầy của những làn sóng và những vệ tinh”

bản văn Long Talking Bad Conditions Blues có những khoảng trống giữa những cụm từ, như bản văn Take It or Leave It của Federman đă xác định ở thác ngôn/pretext, gọi là “a spatial displacement of words”, những nửa trang trắng, những lỗ hổng, như dự án thiết kế đô thị Sukenick chỉ ra:

“though there was something to his project after all in that there were certain clear physical correspondences here to the new conditions for example the frequent gaping holes       these were areas that had been razed some years ago in strategic parts of the city at a time when ambitious civic projects had been planned and commissioned         whole blocks had been demolished populations locatd then between demolition and construction the original plans had been found inadequate or wrongheaded or too expensive or unpropitious for the times      these gaping holes as they were generically called had gradually become part of the normal landscape the politicians were constantly proposing new schemes for them with affectionate irony and they had even become proverbial as in the saying necessary as a gaping hole or fraught with gaping holes [333] Cách sắp đặt những trang trong tiểu thuyết bố trí: từ trang 1 đến trang12, từ trang 100 đến 114 bản in 1979 đầy bản (không khoảng cách giữa những cụm từ), từ trang 12 đến 25, 91 đến 100 có  khoảng cách của chữ, Sukenick goi là những gaping holes và xác định: thus the odd gaps in consciousness concerning the new conditions and the curious lacunae in the conditions themselves were visibly manifest in these civic ellipses and confused stalemates [334], từ trang 26 đến 41 là những đoạn cách nhau bằng khoảng trống lớn, Sukenick diễn tập: telling it like it is the point of his research Carl says the reveries of the suburbs the actualities of the town included in the realities of the new conditions and their unrealities or as Charleen likes to say what is happening to us best then to admit the mysteries the blanks in consciousness on the principle that for everything there is an equivalent nothing [335], từ trang 42 đến 72 là những trang nửa cột (trang 57 để trống) từ:

‘the island’s highest moun-

tain was called Mt. Medwick

it was high enough to have

snow in the winter and had a

good step downhill slope in

summer’

‘nothing about ma-

ternity go od but what is ma-

ternity maternity is making

something out of nothing’

đến

‘what you do is write a report and

what is why you are writing a

report to make something of

nothing’,

trước trang trắng 57:

‘they were standing in the miđle of a

blank white space’

và cuối phần nửa cột là:

measure is repe-

tition which is nothing an

echo but then nothing plus

something equals everything

so measure equals pleasure

and progressively cancels the

crime of time in the mater-

nity of eternity until we reach

the primal rhyme om-om

ecco echo [336]

McHale lư giải những lỗ hổng trong bản văn không có nghĩa là nhái  những chỗ khuyết trong dự đồ của thành phố nhưng có thể nói là những khoảng trống văn bản và những vùng bị xóa bỏ của thành phố là những h́nh tượng của chính những điều kiện xấu, nhằm lư giải nhan đề tiểu thuyết của Sukenick, talking bad conditions blues, ư muốn hiểu chức năng chữ in với biểu tượng khái niệm của quyển tiểu thuyết này.

Toàn cảnh tiểu thuyết La “Création” premier état: l’année của Jean-Louis Baudry, một thành viên cốt cán của nhóm Tel Quel sử dụng phép in có những ‘khoảng cách giữa những cụm từ’ và những phân đoạn đánh số theo lối tŕnh bày một biên khảo tân luận lư: 1.1.1.1/lecture, 1.1.1.2/contour, 1.1.1.3/lumière, 1.1.2.1.    

 

 

--------------------------------

 

[329] JESSELONECATFULLERJESSE

SEARLYLIFEWASSPENTRAMBLINGBETWE ENGEORGIA

TEXASANDCALIFORNIAWHEREHE EVENTUALLY

SETTLEDALONGTHEWAYHELEARNEDSPIRITUALS

BLUESRAGSANDHILLBILLYSONGSHEADAPTEDT

THEMALLTOHISTWELVESTRINGGUITARSTYLEBUT

ITWASNOTUNTIL1950THATTHEDECIDEDTOSEEKOUT

WORKASAMUSICIANHE ENCOUNTEREDTROUBLE

FINDINGRELIABLESIDEMENSOHEBECAMEAONEMAN

BAND (đọc là:Jesse Lone Cat Fuller

cuộcsốnglúcsớmcủaJesselangthanggiữaGeorgia

TexasvàCalifornianơicuốicùnghắn

sắpxếptheolốihọc

nhữngđiệubluesragsvàđiệuháthillbillyhắnphỏngtheo

tấtcàvàođànthùngmườihaigiâysong

không đượcchođến1950

quyếtđịnht́mviệclàmnhưmộtnhạcsĩgặpkhókhăn

nhậnramặtkhảdĩlàmđượcnêntrởthànhbannhạcmộtngười  

[330] R. Sukenick, Sdt: What we ne ed is not great works but playful ones.

 Dẫn theo Klinkowitz, Sdt: “98.6 attempts the impossible and fails, but it fails with a verve, depth of fee ling and balance that renders failure, as the human condition, of greater value than success”.

[331] R. Sukenick, Nói dài những điều kiện xấu buồn chán/điệu blues 1979: dung một h́nh thức nguyên uỷ giống như những tiết tấu biến đổi, láy lại cuả điệu blues trầm buồn, nói sự buồn chán [blues vừa là điệu nhạc vừa là buồn chán] của nhóm người lưu đày trong một thế giới đổ vỡ của xă hội tiêu thụ;

Philippe Sollers, Thiên đường I 1981II 1986: y gọi một cà phê đậm vừa đưọc mang tới uống một ly nước đá ngáp ngủ hai lần đốt một điếu thuốc lá rồi th́nh ĺnh thư giăn nhẹ nhàng uể oải ngả đầu dưới nắng (I)

nắng tiếng nói ánh sáng âm vang cuả những ánh sáng mặt trời trái tim ánh sáng cuộn những ánh sáng tôi dưới dưới bây giờ luôn luôn thấp hơn luôn luôn kín hơn ẩn dấu hơn dần dần uẩn áo kín đáo không ngừng (II)

Bị chú: soleil (in nghiêng do tôi), voix…(in đậm do tôi-ĐPQ)

[332] R. Sukenick, Sdt: mặc dầu có một vài điều trong dự án của y sau mọi chuyện  là có một số những tương ứng vật chất rơ ràng ở đây với những điều kiện mới chẳng hạn những khuyết điểm lớn thường xuyên        đó là những khu vực đă bị san bằng mấy năm trước đây trong những phần chiến lược của thành phố vào lúc khi những dự án dân sự đầy tham vọng được hoạch định và uỷ nhiệm           toàn bộ bị phá huỷ dân cư bị tái phối trí rồi giữa phá huỷ và xây dựng những kế hoạch nguyên thuỷ được phát hiện là không xác đáng hay định hướng sai hay quá tốn kém hay không thuận tiện cho mọi thời          những khuyết điểm lớn này như thường được gọi chung vậy đă dần dà trở thành phần của xây dựng phong cảnh thông thường những chính trị gia thường đề nghị những sơ đồ mới đối với họ rơ ràng không làm được          những công dân thường nói tới với vẻ châm biếm ưu ái và trở thành ai cũng biết như trong câu tục ngữ thiết yếu thường nói là một khuyết điểm lớn hoặc đầy những khuyết điểm lớn

[333] Sukenick, Sdt: v́ vậy những chỗ trống kỳ cục trong ư thức lien quan đến những điều kiện mới và những chỗ khuyết lạ lung trong chính những điều kiện hiển hiện trong những hiện tượng tĩnh lược dân sự và bế tắc  lộn xộn này

[334] Sukenick, Sdt: nói nó cũng như nó là điểm trong nghiên cứu Carl nói những giấc mộng của ngoại ô những hoạt động của thành phố bao gồm trong thực tế của những điều kiện mới và những hăo huyền hay như Charleen thường nói cái ǵ xẩy đến cho chúng ta tốy nhất là nh́n nhận những huyền bí cửa những khoảng trống trong ư thức theo nguyên tắc là đối với mọi sự có một chuyện không ra ǵ tương đương

[335] Sukenick, Sdt: ‘ngọn núi cao gọi là núi Medwick cao vừa đủ để có tuyết vào mùa đông và sườn núi dốc vào mùa hạ’, ‘anh không biết gi tốt về t́nh mẫu tử song t́nh mẫu tử là ǵ mẫu tử là tạo một cái ǵ đó từ không có ǵ hết’, ‘điều anh phải làm là viết bản tường tŕnh tạo ra một cái ǵ từ không có ǵ cả’, ‘đo lường là diễn tập cái ǵ không thành một tiếng vọng song cái không cộng cái có bằng mọi sự nên đo lường bằng với khoái lạc và tiến hành xoá bỏ tội ác của thời gian trong t́nh mẫu tử của vĩnh cửu cho tới khi chúng ta đạt tới vần chủ yếu om-mom ecco echo’.

 

(c̣n nữa)

  

Đặng Phùng Quân
 

http://www.gio-o.com/DangPhungQuan.html

 

© gio-o.com 2013