đào trung đạo

thi sĩ / thi ca

(52)

 

Kỳ 1, Kỳ 2, Kỳ 3, Kỳ 4, Kỳ 5, Kỳ 6, Kỳ 7, Kỳ 8, Kỳ 9, Kỳ 10, Kỳ 11, Kỳ 12, Kỳ 13, Kỳ 14, Kỳ 15, Kỳ 16, Kỳ 17, Kỳ 18, Kỳ 19, Kỳ 20, Kỳ 21, Kỳ 22, Kỳ 23, Kỳ 24, Kỳ 25, Kỳ 26, Kỳ 27, Kỳ 28, Kỳ 29, Kỳ 30, Kỳ 31, Kỳ 32, Kỳ 33, Kỳ 34, Kỳ 35, Kỳ 36, Kỳ 37, Kỳ 38, Kỳ 39, Kỳ 40, Kỳ 41, Kỳ 42, Kỳ 43, Kỳ 44, Kỳ 45, Kỳ 46, Kỳ 47, Kỳ 48, Kỳ 49, Kỳ 50, Kỳ 51, Kỳ 52,

 

RENÉ CHAR

      

       (Trích dịch Feuillets d’Hypnos tiếp)

 

21.

            Amer avenir, amer avenir, bal parmi les rosiers

            Tương lai đắng, tương lai đắng, khiêu vũ giữa những khóm hồng.

           

            22.

            AUX PRUDENTS: Il neige sur le maquis et c’est contre nous chasse perpétuelle. Vous dont la maison ne pleure pas, chez qui l’avarice écrase l’amour, dans la succession des journées chaudes, votre feu n’est qu’un garde-malade. Trop tard. Votre cancer a parlé. Le pays natal n’a plus de pouvoirs.

 

            GỬI NGƯỜI CẨN TRỌNG: Tuyết đổ trên mật khu và chính là để chống lại chúng ta nó săn bắt chúng ta hoài hủy. Các bạn chủ nhân của căn nhà không khóc, nơi những kẻ sự tham lam đè bẹp t́nh yêu, trong sự tiếp nối những ngày oi nồng, lửa của các bạn chỉ là kẻ chăm sóc bệnh nhân. Quá muộn. Bệnh ung thư của các bạn đă lên tiếng. Quê hương không c̣n sức mạnh.

 

            23.

            Présent crénélé…

            Hiện tại thủng lỗ châu mai…

 

            26.

            Le temps n’est plus secondé par les horloges dont les aiguilles s’entre-dévorent aujourd’hui sur le cadran de l’homme. Le temps, c’est du chiendent, et l’homme deviendra du sperme de chiendent.

            Thời gian không c̣n được tính theo đồng hồ mà những cái kim của nó hôm nay nhai ngấu nghiến nhau trên cái mặt chỉ giờ của con người. Thời gian, chính là của cỏ dại, và con người sẽ trở thành tinh trùng của cỏ dại.

 

            30.

            Archiduc* me confie qu’il a découvert sa vérité quand il a épousé la Résistance. Jusque-là il était un acteur de sa vie frondeur et soupçonneur. L’insincérité l’empoisonnait. Une tristesse stérile peu à peu le recouvrait. Aujourd’hui il aime, il se dépense, il est engagé, il va nu, il provoque. J’apprécie beaucoup cet alchimiste.

            Archiduc*tâm sự với tôi anh ta đă khám phá ra sự thực bản thân khi đi theo Kháng Chiến. Trước đó anh đă chỉ là một kẻ bông lơn trong đời sống không đáng kính trọng và đáng ngờ vực của anh. Sự không thành thực đă đầu độc anh ta. Một nỗi buồn cằn cỗi dần dà đă phủ chụp anh. Giờ đây anh yêu, tự hiến dâng, nhập cuộc, phơi trần, khiêu khích. Tôi thật đánh giá cao tay luyện kim này.

            [Archiduc là bí danh của Camille Rayon chỉ huy trưởng của S.A.P.(Section Atterissage Parachutage/Bộ phận chuẩn bị băi đáp cho máy bay đáp và thả dù của quân đội giải phóng.) Camille Rayon 30 tuổi, sinh ở Antibes, có vợ người Anh, thông minh, nhanh nhẹn, đầy tự tin, ưa đánh lộn, thù ghét Quốc xă tận xương tủy, bốn lần bị bắt giam trong khi băng ngang Tây Ban Nha nhưng đều vượt ngục, được tướng De Gaulle và đại tá Passy gửi đi huấn luyện quân sự trong 6 tháng ở Anh rồi thả dù xuống Provence để tổ chức S.A.P.  Camille Rayon đại diện tướng De Gaulle đến tiếp xúc với René Char vào cuối tháng 9, 1943 đúng lúc mật khu của Char đang cần khí tài và tiếp liệu. Điều thú vị là Camille đến Céreste gặp Char vào một buổi sáng tinh mơ lái một chiếc xe hơi Delahaye sang trọng! (theo tài liệu của Laurent Greilsamer trong quyển René Char trang 233)]

           

            31.

            J’écris brièvement. Je ne puis guère m’absenter longtemps. S’étaler conduirait à l’obsession. L’adoration des bergers n’est plus utile à la planète.

            Tôi viết ngắn gọn. Tôi không thể vắng mặt lâu. Dông dài sẽ dẫn tới ám ảnh. Sự thiết tha tôn vinh của những kẻ chăn cừu không ích ǵ cho hành tinh.

 

            41.

            S’il n’y avait pas parfois l’étanchéité de l’ennui, le cœur s’arrêterait de battre.

            Đôi khi nếu không có tính chất không thẩm thấu của nỗi buồn, trái tim sẽ ngưng đập.

 

            45.

            Je rêve d’un pays festonné, bienveillant, irrité soudain par les travaux des sages en même temps qu’ému par le zèle de quelques dieux, aux abords des femmes.

            Tôi mơ về một xứ sở kết hoa, nhân từ, bỗng nhiên bị kích động bởi công việc của những nhà hiền triết đồng thời cũng bị xúc động bởi ḷng nhiệt thành của một vài vị thần linh, khi có phụ nữ quanh ḿnh.

 

            47.

            Je n’ai pas peur. J’ai seulement le vertige. Il me faut réduire la distance entre l’ennemi et moi. L’affronter horizontalement.

            Tôi không sợ hăi. Tôi chỉ thấy chóng mặt. Tôi phải thu ngắn khoảng cách giữa kẻ thù và ḿnh. Trực diện kẻ thù.

 

            49.

            Face à tout, À TOUT CELA, un colt, promesse de soleil levant!

            Đối diện hết thảy, HẾT THẢY, với một khẩu súng lục, lời hứa hẹn của mặt trời mọc!

 

            54.

            Étoiles du mois de mai…

            Chaque fois que je lève les yeux vers le ciel, la nausée écroule ma mâchoire. Je n’entends plus, montant de la fraîcheur de mes souterrains le gémir du plaisir, murmure de la femme entrouverte. Un cendre de cactus préhistoriques fait voler mon desert en éclats! Je ne suis capable de mourir…

            Cyclone, cyclone, cyclone…

            Những        v́ sao của tháng năm…

            Mỗi khi tôi ngước mắt nh́n lên bầu trời, cơn buồn nôn làm hàm tôi trễ xuống. Tôi không c̣n nghe thấy ǵ, tiếng rên rỉ của nỗi sướng khoái dâng trào từ sự tươi mát của những tầng ngầm của tôi, nụ cười mỉm của người phụ nữ mở rộng.  Tro của xương rồng tiền sử xé nát sa mạc của tôi thành mảnh vụn! Tôi không c̣n thể chết…

            Lốc xoáy, lốc xoáy, lốc xoáy…

 

            56.

            Le poème est ascension furieuse, la poésie, le jeu des berges arides.

            Bài thơ là sự hướng thượng cuồng nộ, thi ca là tṛ chơi của những bờ sông khô cằn.

 

            58.

            Parole, orage, glace et sang finiront par former un givre commun,

            Lời nói, băo tố, nước đá và máu kết cuộc tạo thành một làn sương phủ chung.

 

            61.

            Un officer, venu d’Afrique du Nord, s’étonne que mes “bougres de maquisards”, comme il les appelle, s’expriment dans une langue dont le sens lui échappe, son oreille étant rebelled “au parler des images”. Je lui fais remarquer que l’argot n’est que picturesque alors que la langue qui est ici en usage est due à l’émerveillement communiqué par les êtres et les choses dans l’amitié desquels nous vivons continuellement.

            Một sĩ quan, đến từ Bắc Phi, ngạc nhiên v́ “lũ kháng chiến quân”của tôi, như cách anh ta gọi họ, nói với nhau theo một thứ ngôn ngữ anh ta không sao hiểu nổi, tai anh ta chống đối lại “việc nói bằng h́nh ảnh”. Tôi lưu ư anh ta rằng tiếng lóng chỉ là để cho hoa mỹ thôi, trong khi ngôn ngữ được dùng ở đây là do cách nói với nhau tuyệt vời bởi những con người và những sự vật chúng tôi sống dài dài trong sự thân thiết nhau của chúng.

 

            62.

            Notre héritage n’est précédé d’aucun testament.

            Không hề có di chúc nào hiện hữu trước di sản của chúng ta.

 

            66.

            Si je consens à cette appréhension qui commande à la vie sa lâcheté, je mets aussitôt au monde une foule d’amitiés formelles qui volent à mon secours.

            Nếu như tôi nhường bước trước sự lo lắng điều khiển sự hèn nhát của đời sống này, th́ lập tức tôi sản sinh ra một lũ những thân hữu h́nh thức bu tới t́m sự trợ giúp của tôi.

 

            72.

            Agir en primitive et prévoir en stratère.

            Hành động như người nguyên thủy, tiên liệu như nhà chiến lược.

 

            84.

            C’est mettre à vif son âme que de rebrousser chemin dans son intimité avec un être, en même temps qu’on assume sa perfection. Ligoté, involontaire, j’éprouve cette fatalité et demande pardon à cet être.

            Chính là lột trần tâm hồn ra khi đi giật lùi trong t́nh thân thiết của ta với một con người, ngay vào lúc ta chịu trách nhiệm về sự hoàn hảo [của việc được huấn luyện – ĐTĐ chú] của con người này. Bị bó tay bó chân, không do tự ư, tôi cảm nhận được sự bất hạnh này và xin con người đó tha thứ.

 

            88.

            Comment m’entendez vous? Je parle de si loin…

            Anh nghe tôi rơ không? Tôi nói từ rất xa…

 

            97.

            L’avion déboule. Les pilotes invisibles se délestent de leur jardin nocturne puis pressent un feu bref sous l’aisselle de l’appareil pour avertir que c’est fini. Il ne reste plus qu’à rassembler le trésor éparpillé. De même le poète…

            Máy bay liệng xuống thấp. Những phi công vô h́nh thanh toán khu vườn đêm của họ sau đó nhấn nút dưới cánh máy bay phun ra một tia lửa ngắn ngủi để báo hiệu rằng đă xong. Việc c̣n lại là thu lượm kho tàng rải rác đây đó. Thi sĩ cũng thế…

 

            98.

            La ligne de vol du poème. Elle devrait être sensible à chacun.

            Đường bay của bài thơ. Nó phải nhạy cảm với mỗi người.

 

            100.

            Nous devons surmonter notre rage et notre dégoût, nous devons les faire partager et d’élargir notre action comme notre morale.

            Chúng ta phải vượt lên trên sự tức giận và sự chán ghét của chúng ta, chúng ta phải làm cho chúng được chia sẻ và mở rộng hành động của chúng ta như đạo đức của chúng ta.

 

            107.

            On ne fit pas un lit aux larmes comme à un visiteur de passage.

            Người ta không dọn giường cho nước mắt như cho một người khách ghé qua.

 

            109.

            Toute la masse d’arôme de ces fleurs pour rendre sereine la nuit qui tombe sur nos yeux.

            Tất cả khối hương thơm của những bông hoa này để làm cho đêm tỏ ngời rơi trên mắt chúng tôi.

 

            110.

            L’Éternité n’est guère plus long que la vie.

            Vĩnh cửu chẳng bao giờ dài hơn đời sống,

 

            111.

            La lumière a été chassée de nos yeux. Elle est enfouie quelque part dans nos os. À notre tour nous la chassons pour lui restituer sa couronne.

            Ánh sáng bị săn lùng nơi mắt chúng tôi. Nó bị chôn vùi đâu đó trong xương cốt chúng tôi. Đến lượt chúng tôi săn lùng nó để trả lại vương miện của nó.

 

            114.

            Je n’écrirai pas de poème d’acquiescement.

            Tôi sẽ không viết bài thơ về sự ưng thuận.

 

            117.

            Claude me dit: “Les femmes sont les reines de l’absurde. Plus un homme s’engage avec elles, plus elles compliquent cet engagement. Du jour où je suis devenu “partisan,” je n’ai plus été malheureux ni déçu…”

            Il sera toujours temps d’apprendre à Claude qu’on ne taille pas dans sa vie sans se couper.

            Claude nói với tôi: “Phụ nữ là những bà hoàng của sự phi lư. Một người đàn ông càng dấn nhập với họ, họ càng làm cho sự dấn nhập thêm phức tạp. Từ ngày tôi trở thành “người tham dự kháng chiến” tôi không c̣n đau khổ cũng chẳng c̣n  không vừa ư…”

            Vẫn c̣n thời gian để dạy cho Claude biết rằng con người trong đời ḿnh khi cắt ḿnh thành từng mảnh không khỏi làm ḿnh bị thương.

 

            120.

            Vous tendez une allumette à votre lamp et ce qui s’allume n’éclaire pas. C’est loin, très loin de vous, que le cercle illumine.

            Bạn đưa một que diêm tới cái đèn của bạn và cái soi sáng không chiếu sáng. Chính ở xa, thật xa bạn, cái ṿng tṛn soi sáng.

 

            121.

            J’ai visé le lieutenant et Esclabesang le colonel. Les genêts en fleurs nous dissimulaient derrière leur vapeur jaune flamboyante. Jean et Robert ont lancé les gammons. La petite colonne ennemie a immédiatement battu en retraite. Excepté le mitrailleur, mais il n’a pas eu temps de devenir dangereux: son ventre a éclaté. Les deux voitures nous ont servi à filer. La serviette du colonel était pleine d’intérêt.

            Tôi nhắm bắn tên trung úy và Esclabesang tên đại tá. Những bụi cây đang trổ hoa che dấu chúng tôi sau làn khói vàng rực của chúng. Jean và Robert đă tung lựu đạn. Nhóm địch quân nhỏ bị tấn công lập tức rút lui. Ngoại trừ tên xạ thủ đại liên, thế nhưng nó đă không có th́ giờ để trở thành nguy hiểm nữa: cái bụng nó đă nổ tung. Hai cái xe được chúng tôi dùng để rút lui. Cái cặp của tên đại tá đầy nhóc những thứ đáng xem xét.

 

       (c̣n tiếp)

đào trung đạo

        

http://www.gio-o.com/DaoTrungDao.html

 

 

© gio-o.com 2017