ĐÀO TRUNG ĐẠO

thi sĩ / thi ca

    (2)

 Kỳ 1, Kỳ 2, 

                                                                                                                                                               

 

Celan nói về Thơ và Thi ca ở đây, hôm nay

Bài diễn từ Der Meridian ngày 22 tháng 10, 1960 ở Darmstadt của Celan tuy chỉ chừng 16 trang nhưng là một bản văn hết sức cô đọng và khó đọc. Cô đọng v́ đây là rút gọn những điểm chính yếu trong hơn 100 trang ghi chú của Celan để soạn bài diễn từ này. Khó đọc v́ mấy lư do: v́ giải thưởng văn chương trao cho Celan là giải Georg Büchner (1813-1837) nên Celan sử dụng các tác phẩm của nhà văn này để dẫn khởi các vấn đề sẽ khai triển nên người đọc cần thân thuộc với vở kịch Cái chết của Danton, vở kịch Woyzech vở hài kịch Leonce và Lena, và truyện ngắn Lenz; ngoài ra trong bài diễn từ Celan c̣n qui chiếu đến nhiều nhà văn nhà thơ và triết gia – quan trọng nhất là Martin Heidegger – nhưng không nêu tên nên người đọc nếu không quen thuộc với tư tưởng Heidegger sẽ khó bề nắm bắt ư tưởng của Celan. Ngoài ra Celan cũng c̣n qui chiếu tới nhiều nhà tư tưởng, thi sĩ, nhà văn khác như Pascal, Malebranche, Mallarmé, Buber, Kafka, Mandelstam, Benjamin, Schetov...

 

       Mở đầu bài diễn từ Celan bàn về Nghệ thuật như một thứ tuy đă trong quá khứ (như lời Hegel) nhưng cũng vẫn là một vấn đề. V́ vậy Celan đi từ nghệ thuật để nói vể mối liên hệ giữa Nghệ thuật và Thi ca. Celan bằng giọng điệu mỉa mai khi nói về nguồn gốc của Nghệ thuật “Không có ǵ khác ngoài nghệ thuật và cơ giới, không ǵ khác ngoài những h́nh nhân giấy bồi, những câu thơ  năm chân (iambic) và “huyền thoại xác định điều này trong việc qui chiếu về Pygmalion  và sinh vật ông ta sáng tạo ra – một kẻ không con cái.” Nhưng Nghệ thuật trong các tác phẩm của Büchner  như Woyzech, Cái chết của Danton cũng như trong Leone và Lena giúp chúng ta xét lại Nghệ thuật. “Nghệ thuật, thưa quí Bà, quí Ông, với tất cả mọi thứ thuộc về và vẫn c̣n sẽ được thêm vào, lại cũng là một vấn đề, đúng ra là một vấn đề khó nắm bắt, một vấn đề bất khuất và trường thọ, có nghĩa là vĩnh cửu. Một vấn đề cho phép một con người hữu tử, và một con người chỉ có thể hiểu được qua cái chết của hắn, là Danton, kẻ xâu chuỗi những từ với những từ. Nói về nghệ thuật thật dễ chịu. Nhưng khi nói về nghệ thuật th́ luôn lại có một người nào đó hiện diện và…thật sự chẳng nghe ǵ. Chính xác hơn: một người nào đó nghe tiếng nói và lắng nghe và nh́n…mà chẳng hiểu câu chuyện về cái ǵ. Nhưng kẻ lắng nghe diễn giả. “nh́n ông ta nói”, nhận biết ngôn ngữ và h́nh thức[ngôn ngữ] và, cùng lúc – ai mà nghi ngờ được, ở trong lănh vực của công việc này – cùng lúc cũng nhận ra Hơi thở, nghĩa là hướng đi tới và số mệnh…Người đó chính là Lucille đến trước mặt quí vị mỗi năm mới.”(3) Lucille là kẻ mù nghệ thuật, với Lucille ngôn ngữ là cái ǵ đó riêng tư và có thể tri nhận. Khi chồng là Camille Desmoulins, đồng chí của Danton nhà hùng biện khởi xướng cuộc Cách mạng Pháp (1789-1799) nhằm xóa bỏ chế độ phong kiến, bị đưa ra pháp trường Lucille trở thành điên cuồng và quyết định sẽ chết theo chồng nên hô lớn “Hoàng đế vạn tuế” để bảo đảm sẽ bị giết chết. Celan cho rằng cụm từ này là một từ phản pháo (counter-word) không chịu cúi đầu trước “những kẻ quanh quất của lịch sử và những con ngựa diễn hành, là một hành vi của tự do, một bước đi tới.” Celan coi từ phản pháo này là một lời ngợi ca sự Hùng vĩ của cái Phi lư (das Gegenwort…, ein Akt der Freiheit…[die] Majestät des Absurden) xác nhận sự hiện diện con người. “Và điều này, thưa quí Bà, quí Ông, không có cái tên cố định một lần và cho mọi thời, tuy vậy nó là một cái tên, tôi tin tưởng vậy…thi ca.” Quay trở lại lời than thở của Camille “hỡi ôi, Nghệ thuật!” và sau khi trích dẫn hai câu văn trong Lenz “Ngồi ở bàn Lenz lại hào hứng: họ nói chuyện về văn chương, anh ta ở đúng chỗ ḿnh thành thạo…” và “…Cái cảm giác rằng cái đă được sáng tạo chiếm hữu đời sống lấn lướt cả hai thứ đó và là tiêu chí duy nhất về vấn đề nghệ thuật…”, Celan cho rằng trích đoạn bàn về lịch sử văn chương này phải được đọc cùng với lời thoại trong vở Cái chết của Danton đă được trích dẫn ở trên để thấy mỹ học của Büchner đă t́m được cách biểu đạt. Nhưng Celan khuyên thính giả hăy tạm thời để trích đoạn trong Lenz sang một bên để đi tới Reinhold Lenz tác giả của “Những ghi chú về Kịch nghệ” và cũng quay lại với câu nói “Hăy phóng lớn Nghệ thuật” (Enlargez l’Art) của Abbé Mercier – câu nói này theo Philippe Lacoue-Labarthes trong bài Tai họa viết về Das Meridian (4) đă diễn giải câu nói của Mercier  là một khẩu hiệu của chủ nghĩa tự nhiên (naturalism) –  nói lên sự bí mật của nghệ thuật, chứa đựng những cội rễ xă hội và chính trị của tư tưởng của Büchner. Nhưng hiểu câu nói này một cách tổng quát th́ khẩu hiệu này khi bị tách khỏi ngữ cảnh và thời đại nó xuất hiện lại nói lên chính bí mật của nghệ thuật, chỉ ra chuyển vận của nghệ thuật, là tiếng hô hào của nghệ thuật. Lacoue-Labarthe viết: “Nghệ thuật muốn tự nó bành trướng; tiếng ḥ hét của nó được lan truyền rộng. Nó muốn sự khác biệt của nó với những sự vật và những hữu của tự/thiên nhiên đă bị xóa bỏ.”

 

Theo Celan, từ lời than thở “hỡi ôi, Nghệ thuật!” như lời quở trách chủ nghĩa duy tâm và những “h́nh nhân gỗ” [trong Leonce và Lena] của chủ nghĩa này chỉ ra Büchner đă xếp đặt chúng ngược lại với cái ǵ là tự nhiên và có tính chất sinh vật để đi đến một khái niệm về nghệ thuật bằng những phương tiện của chính kinh nghiệm của ông ta. Celan trích dẫn đoạn văn này trong Lenz: “Hôm qua, khi tôi bước lên dọc theo bờ thung lũng, tôi nh́n thấy hai thiếu nữ ngồi trên một tảng đá: một cô th́ đang cố vén tóc lên, cô kia phụ một tay; và rồi mớ tóc vàng lại tuột xuống, và khuôn mặt nhợt nhạt nghiêm trang của cô, dù rất trẻ trung, và bộ đồ màu đen của cô ta, và cô gái kia th́ cố hết sức. Những bức tranh thân quen nhất của Trường phái Cổ điển Đức chỉ thể gần như đưa ra một ư tưởng về cảnh này. Đôi khi người ta mong ước là một cái đầu của Medusa (5) để có thể biến một nhóm như thế thành đá và gọi mọi người tới xem.” Celan kêu gọi thính giả hăy ghi chú: “Người ta có thể cầu mong là cái đầu của Medusa” để có thể nắm bắt cái ǵ tự nhiên như tự nhiên bằng những phương tiện của nghệ thuật! và ngay sau đó Celan thêm vào: “Như quí vị có thể thấy, bất kỳ khi nào nghệ thuật xuất đầu lộ diện th́…cái giọng điệu khoa trương của nó không thể bị làm ngơ được”.  Điều này có nghĩa bước ra khỏi cái ǵ là con người, tự đưa ḿnh đến một phạm vi tuy kỳ lạ/khôi nhưng vẫn hướng đến cái ǵ là con người – cùng một lănh vực nơi khỉ [trong Woyzech mặc áo choàng và quần dài], người máy [trong Leonce và Lena] và theo cách đó…than ôi, nghệ thuật dường như thật thoải mái. Điều này không phải do chàng Lenz nói, mà là lời của Büchner, ở đây là tiếng nói của Büchner mà chúng ta nghe thấy, cũng tại nơi này: đối với ông ta nghệ thuật là một cái ǵ đó kỳ lạ (unheimlich/uncanny).

 

Trong phần kế tiếp của bài diễn từ Celan tự hỏi phải chăng thi ca có lẽ sẽ cũng đi theo ngả của nghệ thuật – thứ nghệ thuật quên đi cái tôi, tạo ra khoảng cách của cái Tôi: “Có lẽ – tôi chỉ hỏi vậy thôi – thi ca, giống như nghệ thuật, sẽ đi với cái Tôi tự-quên lăng về phía cái kỳ lạ và cái lạ lẫm, và lại đi nữa – nhưng đi về đâu? nhưng trong nơi chốn nào? nhưng với cái ǵ? nhưng như cái ǵ? – phải chăng nó tự giải phóng? Như vậy th́ nghệ thuật sẽ là cái khoảng cách thi ca phải đảm trách – không hơn, không kém. Tôi biết, có những con đường ngắn hơn. Thế nhưng đôi khi thi ca quá vội vă đi trước chúng ta. La poésie, elle aussi, brûle nos étapes/ Chính thi ca cũng đốt những giai đoạn của chúng ta.” Celan cho rằng ḿnh chạm mặt với thi ca nơi nhân vật Lucille của Büchner, một Lucille quan niệm ngôn ngữ như h́nh thái, chỉ hướng, và hơi thở, và tiếp tục t́m kiếm thi ca thực sự đối nghịch với thứ nghệ thuật kỹ xảo: “Tôi t́m kiếm chính Lenz…tôi t́m kiếm h́nh dạng của anh ta: cho cái nơi chốn của thi ca…để giải phóng thi ca (ich suche Lenz selbst…ich suche seine Gestalt: um des Ortes der Dichtung, um der Freisetzung…willen).” Đi t́m một diện mạo Lenz đích thực nơi Büchner, hay cũng chính là diện mạo Büchner “kẻ tản bộ trong núi vào ngày 20 tháng Giêng” như trong truyện của Büchner, tuy đă chết nhưng vẫn tiếp tục sống, chính Lenz kịch tác gia kẻ quan tâm với câu hỏi về nghệ thuật. “Giờ đây liệu chúng ta có sẽ t́m thấy nơi chốn sự lạ kỳ ở đó, cái nơi chốn một con người có thể tự giải phóng ḿnh như một cái Tôi – đă được lạ hóa? Liệu chúng ta sẽ t́m ra một nơi chốn, một bước chân như thế không?” Celan trích dẫn Büchner “…đôi khi nơi chốn này làm khó hắn ta khiến hắn không thể đi bộ đầu lộn xuống đất.” – Đó đúng là hắn, Lenz. Tôi tin rằng đó là hắn, hắn và bước chân hắn, hắn và câu nói “Hoàng đế vạn tuế” của hắn. Đi bộ bằng cái đầu lộn ngược xuống mặt đất tức là thấy thiên đường như vực thẳm ở phía dưới.

 

Celan là người cảm thấy dễ bị thương tổn khi thơ của ḿnh bị coi là tối tăm, bí ẩn, hũ nút. (6) Thế nên Celan muốn nhân bài diễn từ này đưa ra giải thích để xóa bỏ ngộ nhận: “Thưa quí Bà, quí Ông, ngày nay việc phiền trách thi ca về “tính chất tối tăm” của nó thật phổ biến. Xin cho phép tôi ở đây, một cách đường đột – nhưng chẳng phải là cái ǵ đó bỗng nhiên được mở ra sao? – cho phép tôi trích dẫn một câu văn của Pascal, một câu tôi đă đọc cách đây không bao lâu trong sách của Leo Shestov rằng “Chúng ta đừng phiền trách sự thiếu trong sáng bởi v́ chúng ta thường cứ nói trắng ra! (Ne nous reprochez pas le manque de clarté puisque nous en faisons profession)” Sự tối tăm đó, tôi tin vậy, nếu không phải là bẩm sinh, th́ như thế sự tối tăm liên kết với thi ca này chủ đích cho một cuộc đối mặt với, có lẽ bằng một khoảng cách tự ḿnh đặt ra, hay là bằng tính chất lạ lẫm. Nhưng cũng có lẽ, trong một và cùng chiều hướng, có hai loại tính chất lạ lẫm – dính chặt vào nhau. Lenz  –  nghĩa là Büchner – đă đi một bước xa hơn Lucille. Câu “Hoàng đế vạn tuế” của ông ta không chỉ là những từ, mà nó là một sự xụp đổ lặng lẽ đáng sợ, nó lấy đi hơi thở và lời nói – của ông ta – và của cả chúng ta nữa. Thi ca: biết đâu, điều này có thể có nghĩa một Atemwende, một Breathturn/một sự đảo ngược hơi thở (Renverse du souffle). Ai mà biết được, có lẽ thi ca đi theo con đường của nó –  cũng là con đường của nghệ thuật – cho một sự xoay ngược chiều hơi thở như vậy? Có thể là thế, bởi tính chất lạ lẫm – vực thẳm cái đầu của Medusa, vực thẳm những người máy – h́nh như nằm trong cùng một hướng, rất có thể ở đây thi ca thành công trong việc nói về sự lạ lẫm ngay từ nơi những người máy vỡ vụn – cho cái khoảnh khác duy nhất này? Rất có thể nơi đây, với cái Tôi – cái Tôi bị lạ hóa được giải phóng ở đây và  trong sự khôn ngoan như thế – ở đây rất có thể một Người Khác nào đó trở thành tự do. Rất có thể tại đây bài thơ là chính nó…và trên con đường không-nghệ thuật (artless), tự do không có nghệ thuật (artfree) lúc này chúng ta có thể đi theo con đường khác của nó, kể cả những con đường của nghệ thuật – một lần nữa và một lần nữa. Rất có thể. Có thể chúng ta sẽ nói rằng bất kỳ bài thơ nào cũng có cái “ngày 20 tháng Giêng” [ngày Lenz tản bộ trong núi] của nó được ghi vào. Có thể cái mới cho những bài thơ viết ra hôm nay chỉ là điều này: rằng ở nơi đây phải chăng nỗ lực rơ nhất là để luôn nhắc nhở về những ngày tháng như vậy? Nhưng có phải chúng ta không ghi ngày tháng từ những ngày tháng như vậy? Và đâu là những ngày tháng chúng ta gán chính chúng ta cho?

 

Ngược với Heidegger cho rằng “ngôn ngữ nói” (language speaks) Celan cho rằng “bài thơ nói (the poem speaks), thật ra bài thơ chỉ nói trong chính cái nguyên nhân nơi chính nó nhất (selfmost cause). Đẩy xa hơn nữa Celan khẳng định và hy vọng bài thơ viết ra là để nói trong v́ một Người khác (to speak in the cause of an Other), cũng có lẽ là v́ một Người Khác toàn vẹn (a wholly Other). Theo Celan, những sự chần chờ (lingering) hay mong đợi (longings) của bài thơ là để gặp Người Khác đầy đủ là có thể nghĩ tưởng được. “Không ai có thể nói việc ngưng thở kéo dài bao lâu – sự mong đợi và ư tưởng – sẽ kéo dài. “Tốc độ,” là thứ luôn luôn ở “bên ngoài,” đă chuyển dịch: một bài thơ biết điều đó; nhưng bài thơ khiến ta tiến thẳng tới “Người khác” này cho là có thể trong tầm tay, có thể được giải phóng, có thể là trống không và vừa hướng về – chẳng hạn, giống như Lucile – hướng về nó, hướng về bài thơ.” Nhưng Celan cũng cho rằng bài thơ hôm nay không thể nhầm lẫn được cho thấy một khuynh hướng mạnh mẽ ngả đến việc rơi xuống thầm lặng. Tuy thế nó vẫn trụ lại, trụ lại ngay tại bờ mép (edge) của nó, “và để hiện hữu, nó không ngừng kêu gọi và tự kéo ḿnh từ cái Nay-không-c̣n-là (Now-no-more) trở lại vào trong cái Vẫn-chưa-là (Ever-yet) của nó.

 

Sau đây là ba bài thơ của Celan:

 

SPRACHGITTER *(7)                                                      LỜI NÓI QUA LƯỚI

Augenrund zwischen den Stäten.                          Mắt lượn quanh giữa chấn song.      

Flimmertier Lid                                                      Mi nhấp nháy

rudert nach oben,                                                   chèo ngược lên

gibt einen Blick frei.                                                           cho nh́n.

 

Iris, Schwimmerin, traumlos und trüb:                   Iris, người bơi, không mơ mộng và buồn bă:

der Himmel, herzgrau, muss nah sein.                    bầu trời, tối xám, hẳn phải gần                  

 

Schräg, in der eisernen Tülle,                                             Nghiêng ḿnh, trong đế thép

der blakende Span.                                                 nẹp khuôn.

Am Lichsinn                                                                       theo giác quan ánh sáng

errätst du die Seele.                                                            ngươi dự đoán linh hồn

 

(Wär ich wie du. Wärst du wie ich.***                 (Anh có như em. Em có như anh.

Standen wir nicht                                                   Phải chăng chúng ḿnh không đứng                      

unter einem Passat?                                                            dưới cùng một làn gió mùa?

Wir sind Fremde.)                                                  Chúng ta những kẻ xa lạ.)

 

Die Fliesen. Darauf,                                                           Những phiến đá lát. Trên chúng

dicht beieinander, die beiden                                             kế bên nhau, cả hai

herzgrauen Lachen:***                                          vũng nước tối xám

zwei                                                                                    hai

Mundvoll Schweigen.****                                                cái mồm đầy niềm im lặng                                  (Trong tập Sprachgitter, 1959)

                  

*Celan ghi bài thơ này được sáng tác vào năm 1957. Năm 1955 Celan và Gisèle vào thăm mẹ của Gisèle hiện sống trong một tu viện kín ở Breton. V́ đây là tu viện kín nên những khách đến thăm chỉ có thể nói chuyện với các nữ tu qua một tấm lưới chia cách họ. Theo ghi chú của Jean-Pierre Lefebre (Paul Celan, Choix de poèmes, trang 343) th́ cái lưới ngăn cách lời nói này cũng có nghĩa là cấu trúc tổ chức sản xuất ra thủy tinh (cristal)…Khoa nghiên cứu tinh thể (cristallographie) dùng từ này trong tiếng Pháp để chỉ khái niệm “mạng” (réseau). Theo nghĩa bóng bài thơ nói lên cả sự khó khăn của việc nói với nhau lẫn cấu trúc của việc nói.

**Gisèle theo Thiên chúa giáo c̣n Celan theo Do thái giáo.

*** Die Lache vũng nước cũng gián tiếp chỉ tiếng cười (lachen)

****Mundvoll thường được dịch là “một miếng” (bouchée), dựa trên kiểu mẫu của từ Handvoll có nghĩa một nắm.

 

TÜBINGEN, JÄNNER (8)                                               TÜBINGEN, THÁNG GIÊNG

Zur Blindheit über-                                                            Những con mắt nói vào-

redete Augen.                                                                     trong sự mù ḷa.

Ihre – “ein                                                              Của chúng – “một

Rätsel ist Rein-                                                       niềm bí ẩn

entsprungenes” – , ihre                                           thuần túy nảy sinh từ”

Erinnerung an                                                                     kỷ niệm của chúng về

Schwimmende Hölderlintürme, möwen-               những tháp Hölderlin lênh đênh, bị vây bủa-

umschwirrt.                                                                        hải âu lượn quanh.

Besuche ertrunkener Schreiner bei Viếng thăm thợ mộc chết đuối bằng

diesen                                                                                 những

tauchenden worten:                                                            những lời ch́m sâu:

 

Käme,                                                                                 Đă tới,

käme ein Mensch,                                                   một người đă tới,

käme ein Mensch zur Welt, heute, mit                   một người đă tới thế giới, hôm nay, với

dem Lichbart der                                                    hàm râu sáng tỏa

Patriarchen: er dürfte,                                                        của những Trưởng giáo: ông ta có thể

spräch er von dieser                                                            nếu ông ta nói về

Zeit, er                                                                                thời đại này, ông ta

dürfte                                                                                 có thể

nur lallen und lallen,                                               chỉ ngọng líu và ngọng líu,

immer-, immer                                                        măi-, măi

zuzu.                                                                                   chẳng ngừng.

 

(“Pallaksch, Pallaksch.”)                                        (“Pallaksch, Pallaksch.”)

 

(Trong tập Die Niemandrose/Bông hồng không của ai, 1962)

 

TODTNAUBERG*                                                           TODTNAUBERG     

 

Arnika, Augentrost, der                                         Kim sa, Cúc khoa, ngụm

Trunk aus dem Brunnen mit dem                           nước từ giếng với

Sternwürfel drauf,                                                  cán gầu múc cẩn sao

in der                                                                                  trong

Hütte,                                                                                 căn nhà ván,

 

die in das Buch                                                      trong quyển sổ thăm viếng

– wessen Namen nahms auf                                               – tên của những ai đă ghi

vor dem meinen? –,                                                            trước tên tôi? –,

die in dies Buch                                                     gịng chữ viết vào

geschriebene Zeile von                                           quyển sổ này về niềm

einer Hoffnung, heute,                                           hy vọng, hôm nay                                      

auf einens Denkenden                                                        từ một nhà tư tưởng

(un-                                                                         (không-

Gesäumt kommendes)                                                        đến muộn màng)

Wort                                                                                   lời                                                              

Im Herzen,                                                             từ trong trái tim                                                                 

Waldwasen, uneingeebnet,                                                băi đất rừng, cỏ hoang

Orchis und Orchis, einzeln,                                                lan và lan, lác đác

 

Krudes, spatter, im Fahren,                                                mô g̣, nhưng sau, đi xe,

deutlich,                                                                 phẳng,                                                       

 

de runs fährt, der Mensch                                      anh lái xe cho chúng tôi, người      

der’s mit anhört,                                                     ấy cũng nghe được câu chuyện,

 

die halb-                                                                 nửa-                            

beschrittenen Knüppel-                                          bó củi lát bước đi                                      

pfade im Hochmoor,                                                          đường ṃn bùn sệt                                                                                                           

Feuchtes,                                                                ẩm ướt

viel.                                                                         rất

 

* Todtnauberg: tên một ngôi làng trong vùng Schwarzwald/Rừng Đen, Đức. Heidegger có một căn nhà ván gỗ trong làng này và đă viết quyển Sein und Zeit ở đó. Ngày 24 tháng 7, 1967 Celan có buổi đọc thơ ở đại học Freiburg có Heidegger đến dự. Hôm sau 25 tháng 7 Celan được Heidegger mời ghé thăm căn nhà của ông và hai người sẽ tản bộ ở Schwarzwald v́ Heidegger nghĩ rằng khí hậu trong lành ở đó sẽ giúp cho sức khỏa của Celan đang trải qua cuộc khủng hoảng tâm thần trầm trọng. Theo Gadamer kể lại Heidegger ngạc nhiên về kiến thức của Celan về cây cỏ và động vật. Hai người cũng chuyện tṛ về Triết học Pháp hiện đại nhưng đầu óc Celan không tập trung. Đọc bài thơ Todtnauberg này chúng ta mới hiểu được Celan trong ḷng thầm hy vọng Heidegger sẽ, từ trong trái tim của một triết gia lẫy lừng, nói điều ǵ đó về tội ác của Quốc xă. Nhưng suốt trong thời gian gặp gỡ và tṛ chuyện Heidegger hoàn toàn thinh lặng về chuỵên này  nên sau buổi gặp gỡ Celan cảm thấy thất vọng và xa lánh Heidegger.

_________________________________

(3)     Có thể đọc bản dịch bài Der Meridian trong các tài liệu sau đây: Le Méridien et autres proses bản dịch Pháp văn của Jean Laurey (nxb Seuil), The Meridian, final version – draft – materials do Bernhard Böschenstein chủ biên, Stanford University Press 312 trang trong đó có bản dịch bài diễn từ sang Anh văn của Pierre Joris, hay The Meridian trong Paul Celan, Selected Poems and Prose bản dịch của John Felstine (nxb Norton).

(4)     Philippe Lacoue-Labarthe, bài Catrastrophe trong La poésie comme expérience, nxb Christian Bourgois. Có thề dùng bản dịch Anh văn Poetry as Experience của Andrea Tarnowski, Stanford University Press.

(5)     Theo thần thoại Hy Lạp Medusa là một nữ quỷ thường được mô tả như một thiếu nữ có cánh, mặt mày xấu xí ghê tởm và nuôi rắn độc trong tóc. Kẻ nào nh́n vào tóc của cô ta sẽ biến thành đá. Có nhiều giả thuyết khác nhau về nguồn gôc của Medusa.

(6)     Michael Hamberger kể lại sự hiểu lầm của Celan khi đọc bài điểm cuốn thơ dịch Atemwende của ḿnh trên TLS Times Literary Supplement – Celan tưởng tác giả là Michael Hamberger – tác giả bài điểm sách gọi Celan là “thi sĩ hũ nút” (hermetic poet) nên Celan đă quyết định từ nay tuyệt giao và không cho phép Michael Hamberger dịch thơ của ḿnh nữa. Đây là một sự hiểu lâm v́ sau đó Michael Hamberger truy nguyên ra tác giả bài điểm sách này là giáo sư Đức văn S.S. Prawer dạy ở đại học Oxford viết. Theo Michael Hamberger từ “hermetic/bí hiểm” được dùng đối nghịch với từ “commited/dấn thân” đang rất thời thượng. (Michael Hamberger, Poems of Paul Celan bản năm 2002, trong bài On translatin Celan trang 351.

(7)

Bản dịch Pháp văn của Jean-Pierre Lefebre:                                                         Bản dịch Anh văn của Michael Hamberger:

 

GRILLE DE PAROLE                                                                                  LANGUAGE MESH

Rond d’un œil entre les barres.                                                                    Eye’s roundness between the bars

Vibratile animal paupière                                                                                            Vibratile monad eyelid

rame vers le haut,                                                                                                          propels upward,

permet un regard.                                                                                                          Releases a glance.

 

Iris, nageuse, sans rêve et morose:                                                                             Iris, swimmer, dreamless and dreary:

le ciel, gris-cœur, doit être proche.                                                                               the sky, heart-grey, must be near.

 

Penché, dans la bobèche de fer,                                                                 Athwart, in the iron holder,

le copeau fumeux cracheur de suie.                                                                          the smoking splinter.

Au sens de la lumière                                                                                    By its sense of light

Tu devines l’âme.                                                                                                          you divine the soul.

 

(Si j’étais comme toi. Si tu étais comme moi.                                          (If I were like you. If you were like me.

N’étions-nous pas                                                                                         Did we not stand

Sous un seule et même alizé?                                                                      under one trade wind?

Nous sommes des étrangers.)                                                                      We are strangers.)

 

Les carreaux, par terre. Dessus,                                                                  The flagstones. On them,

serrées l’une contre l’autre, les deux                                                          close to each other, the two

flaques gris-cœur:                                                                                          heart-grey puddles:

deux                                                                                                                 two

pleines bouches de silence.                                                                          mouthful of silence.

 

Bản dịch Anh văn của Pierre Joris:                                                                          Bản dịch Anh văn của John Felstiner:

SPEECH-GRILLE                                                                                        SPEECH-GRILLE                                                                                        

Eye-orb between the bars                                                                                            Eyes round between the bars.

Ciliary lid                                                                                                        Flittering lid

rows upwards,                                                                                                                paddles upward,

releases a gaze.                                                                                                              Breaks a glnce free.

 

Iris, swimmer, dreamless and dim:                                                                            Iris, the swimmer, dreamless and drab:

the sky, heart-grey, must be near.                                                                              Heaven, heartgrey, must be near.

 

Skew, in the iron socket,                                                                                              Astlant, in the iron socket,

the smoldering splinter.                                                                                                a smoldering chip.

By the sense of light                                                                                     By sense of light

you guess the soul.                                                                                        you hit on the soul.

 

(Were I like you. Were you like me.                                                           (Were I like you. Were you like me.

Did we not stand                                                                                                           Did we not stand

under one tradewind                                                                                     under one trade wind?

We are strangers.)                                                                                          We are strangers.)

 

The tiles. Upon them,                                                                                   The flagstones. On them,

close together, the two                                                                                  close by each other, both

heart-grey pools                                                                                                             heartgray puddles:

two                                                                                                                   two

mouthfuls of silence.                                                                                    mouthfuls of silence.

 

(8)

Bản dịch Pháp văn của André du Bouchet:                                                            Bản dịch Pháp văn của Martine Broda:

TÜBINGEN, JANVIER                                                                                                TÜBINGEN, JANVIER

A cecité même                                                                                                               Des yeux sous un flot de mots

mues, pupilles.                                                                                                               aveuglés.

Leur – “énigme cela,                                                                                     Leur – “énigme

qui est pur                                                                                                       ce qui naît

jaillissement” –, leur                                                                                     de source pure” –, leur

mémoire de                                                                                                    souvenir de

tours Hölderlin nageant, d’un battement de mouettes                                          tours Hölderlin nageant, tournoyées

serties.                                                                                                                              de mouettes.

 

Visites de menuisiers engloutis par                                                                             Visites de menuisiers noyés

Telles                                                                                                                               à ces

paroles plongeant:                                                                                        mots qui plangent:

 

S’il venait,                                                                                                       S’il venait,

venait un home,                                                                                                            venait un home,

home venait au monde, aujourd’hui avec                                                               venait un home au monde, aujourd’hui, avec

clarté et barbe des                                                                                         la barbe de clarté

patriarches: il lui faudrait,                                                                                           des patriarches: il devait,

dût-il parler de telle                                                                                       s’il parlait de ce

époque, il lui faudrait                                                                                   temps, il

babiller uniquement, babiller                                                                      devrait

toujours et toujours ba-                                                                                               bégayer seulement, bégayer,

biller iller                                                                                                          toutoutoujours

                                                                                                                          bégayer.

(“Pallaksch. Pallaksch.)                                                                                               (“Pallaksch. Pallaksch.)

 

Bản dịch Pháp văn của Philippe Lacoue-Labarthe:                                             Bản dịch Anh văn của Michael Hamberger:

 

TÜBINGEN, JANVIER                                                                                                TÜBINGEN, JANUARY                                                                     

Sous un flot d’éloquence                                                                                             Eyes talked into

aveuglés, les yeux.                                                                                        blindness.

Leur – “une                                                                                                    Their – “an enigma is

énigme est le                                                                                                   the purely

pur jaillit” –, leur                                                                                                            originated” – their

mémoire de                                                                                                    memory of

tours Hölderlin nageant, tour-                                                                     Hölderlin towers afloat, circled

noyées de mouettes.                                                                                     by whirring gulls

 

Visites de menuisiers submerges sous                                                        Visits of drowned joiners to

ces                                                                                                                    these

paroles plongeant:                                                                                        submerging words:

 

Viendrait,                                                                                                        Should,

viendrait un homme                                                                                     should a man,

viendrait un home au monde, aujourd’hui, avec   should a man come into the world, today, with

la barbe de lumière des Patriarches: il n’aurait                                        the shining beard of the

parlerait-il de ce                                                                                                             patriarchs: he could,

temps, il                                                                                                                           if he spoke of this

n’aurait                                                                                                                           time, he 

qu’à bégayer, bégayer                                                                                  could

sans sans                                                                                                         only babble and babble

sans cesse.                                                                                                      over, over

                                                                                                                          againagain

(“Pallaksch. Pallaksch.)                                                                                               (“Pallaksch. Pallaksch.)

 

Bản dịch Anh văn của Pierre Joris:                                                                          Bản dịch Anh văn của John Felstiner:

 

TÜBINGEN, JÄNNER                                                                                 TÜBINGEN, JANUARY

 

Eyes con-                                                                                                        Eyes talked in-

vinced to go blind.                                                                                         to blindness.

Their – “a                                                                                                        Their – “a

riddle is pure                                                                                                   riddle, what is pure-

origin” – their                                                                                                 ly arisen” –, their

remembrance of                                                                                                            memory of

swimming Hölderlin-towers, gull-                                                                               floating Hölderlintowers, gull-

blown.                                                                                                                              enswirled.

 

Visits of drowned carpenters by                                                                 Visits of drowned joiners to

these                                                                                                                                these

diving words:                                                                                                  plunging words:

 

If,                                                                                                                     Came, if there

if a man                                                                                                                          came a man,

if a man was born, today, with                                                                   came a man to the world, today, with

the lightbeard of                                                                                                            the patriarchs’

the patriarchs: he could                                                                                               light-beard: he could

speaking of theses                                                                                         if he spoke of this

days, he                                                                                                                           time, he

could                                                                                                                                could

but babble and babble.                                                                                                only babble and babble,

always, always                                                                                                              ever- ever-

agagain.                                                                                                                          Moremore.

 

(“Pallaksch. Pallaksch.)                                                                                               (“Pallaksch. Pallaksch.)

Bản dịch Pháp văn của André du Bouchet:                                                            Bản dịch Pháp văn của Jean Daive:

 

 

TODTNAUBERG                                                                                          TODTNAUBERG

 

Arnika, luminier, cette                                                                                  Arnika, centaurée, la                    

gorgée du puit au                                                                                                           boisson du puits avec, au-dessus,

cube étoilé plus haut du dé,                                                                         l’astre-dé,

 

dans la                                                                                                                             dans le

hutte,                                                                                                                               refuge,

 

là, dans un livre                                                                                                             écrite dans le livre

–les noms, de qui, revelés                                                                                            (quell nom portrait-il

avant le mien? –                                                                                                            avant le mien?),

là, dans un livre,                                                                                                            écrite dans ce livre

lignes qui inscrivent                                                                                       la ligne,

une attente, aujourd’hui,                                                                                             aujourd’hui, d’une attente:

de qui méditera (à                                                                                         de qui pense

venir, in-                                                                                                          parole à venir

cessammemt venir)                                                                                      au cœur,

un mot                                                                                                                            

du cœur                                                                                                                           de la mousse des bois, non aplanie,

humus des bois, jamais aplani,                                                                  orchis et orchis, claisemé,

 

orchis, orchis,                                                                                                 de la verdeur, plus tard, en voyage

unique                                                                                                                             didtincte,

 

chose crue, plus tard, chemin faisant,                                                       qui nous conduit, l’homme,

claire,                                                                                                                               qui, à cela, tend l’oreille,

 

qui nous voitura,                                                                                                           les chemins

l’homme                                                                                                         de rondins à demi

lui-même à son écoute,                                                                                                parcourus dans la fange,

 

à moitié                                                                                                                           de l’humide,

frayé le rayon de rondins                                                                                             très

là-haut dans le marais,

 

humide,

oui.

 

Về dịch thơ Paul Celan: Quả thực dịch thơ Celan sang ngôn ngữ khác là một vấn nạn. Nhiều người cho rằng thơ Celan là không thể dịch. Như chúng ta thấy có nhiều dịch giả khác nhau dịch thơ Celan sang Pháp văn và Anh văn. Điều này chứng tỏ các dịch giả tuy không phê phán nhau nhưng gián tiếp không đồng ư với nhau về bản dịch. Ngay Maurice Blanchot và Philippe Lacoue-Labarthe khi viết về Celan cũng tự dịch chứ không tdùng bản dịch đă có của các dịch giả khác. Henri Meschonnic trong bài phê b́nh khá dài Người ta gọi cái này là dịch Celan (trong Pour la poétique II trang 369-405) phê phán nặng nề việc dịch thơ Celan của André du Bouchet, Jean Daive và Jean-Pierre Burgart trong bản dịch tập thơ Strette, Poèmes/một số bài thơ, bài diễn từ Méridien, và Entretien dans la montagne/Đàm đạo trong núi do Mercure de France xuất bản năm 1971. Henri Meschonnic cho rằng những dịch giả này làm hỏng thơ của Celan v́ đă phiên dịch dựa trên một hệ tư tưởng về thi ca và về dịch thuật thi ca (idéologie de la poésie et de la traduction de la poésie).

 

 

Bản dịch Anh văn của Michael Hamberger:                                                                           Bản dịch Anh văn của Pierre Joris:

 

TODTNAUBERG                                                                                                          TODTNAUBERG                                                                                                                                                                                   

Arnica, eyebright, the                                                                                                   Arnica, eyebright, the

draft from the well with the                                                                                         draft from the well with the

star-crowned die above it,                                                                                                           star-die on top,

 

in the                                                                                                                                                in the

hut,                                                                                                                                   Hütte,

 

the line                                                                                                                                             written in the book

–whose name did the book                                                                                                         –whose name did it record

register before mine? –,                                                                                                                before mine? –,

the line inscribed                                                                                                                            in this book

in that book about                                                                                                        the line about

a hope, today,                                                                                                                                a hope, today,

of a thinking man’s                                                                                                      for a thinker’s

coming                                                                                                                                            word

word                                                                                                                                 to come,

in the heart,                                                                                                                    in the heart,

 

woodland sward, unleveled,                                                                                        forest turf, unleveled,

orchis and orchis, single,                                                                                                              orchis and orchis, singly,

 

coarse stuff, later, clear                                                                                                                crudeness, later, while driving,

in passing,                                                                                                                       clearly,

 

he who drives us, the man,                                                                                                          he who drives us, the man,   

who listens in,                                                                                                                 he who also hears it,

 

the half-                                                                                                                                          the half-

trodden fascine                                                                                                                              trod log-

walks over the hight moors,                                                                                        trails on the highmoor,

 

dampness,                                                                                                                      humidity,

much.                                                                                                                                              much.

 

(c̣n tiếp)

 

         (c̣n tiếp)

 

ĐÀO TRUNG ĐẠO

 

http://www.gio-o.com/DaoTrungDao.html

 

 

© gio-o.com 2015