Nhà thơ Thực Chỉ
THƠ TRUNG QUỐC HIỆN ĐẠI
Nguyễn Thị Hải dịch thơ
1.
THỰC CHỈ
Nhà thơ Thực Chỉ 食指, sinh năm 1948, tên thật là Quách Lộ Sinh, quê quán Sơn Đông, là nhà thơ Trung Quốc đương đại, trưởng thành vào thời kỳ cách mạng văn hoá Trung Quốc.
Bài thơ “Tin ở tương lai” viết năm 1968, năm ông tròn hai mươi tuổi, bị đưa về nông thôn lao động trong giai đoạn đầu đầy manh động của cuộc cách mạng văn hoá (1966-1976)
Bài thơ thể hiện một thực tại đầy bi ai, thống khổ, tuyệt vọng, nhưng với tinh thần kiên định bất khuất, nhà thơ cổ vũ bản thân và thế hệ thanh niên cùng thời hãy giữ vững lý tưởng, niềm tin. Tin tưởng vào tương lai, tin tưởng vào con người mai hậu. Họ sẽ nhìn thấu cái thời đại bạo loạn, mịt mờ này, và dành cho tiền nhân và lịch sử những phán xét công chính.
TIN Ở TƯƠNG LAI
Ngay cả khi mạng nhện ơ thờ giăng kín mặt lò,
Ngay cả khi sợi khói tàn than thở nỗi bi ai khốn khó,
Tôi cũng vẫn ngoan cố san bằng đống muội tro thất vọng,
Dùng hoa tuyết tươi đẹp để viết: “Tin ở tương lai”.
Ngay cả khi chùm nho chín của tôi hoá thành sương móc mùa thu,
Ngay cả khi đóa hoa tươi thắm của tôi rơi vào lòng người khác,
Tôi cũng vẫn ngoan cố dùng cành nho khô cóng,
Viết trên mặt đất thê lương: “Tin ở tương lai”.
Tôi muốn lấy tay chỉ con sóng đang cuồn cuộn tít chân trời,
Tôi muốn lấy tay nắm lấy biển cả đang nâng vầng thái dương ,
Tia sáng lung linh như ngọn bút xinh đẹp ấm áp,
Viết bằng nét chữ của trẻ thơ: “Tin ở tương lai”.
Tại sao tôi lại kiên định tin vào tương lai,
Chính là bởi tôi tin vào con mắt của những người mai sau,
Em có đôi mi vén gạt bụi mờ lịch sử,
Em có con ngươi nhìn thấu trang sách thời gian.
Bất kể là họ đối với da thịt mục nát của chúng tôi,
Những lầm lạc dày vò, những khổ đau thất bại,
Sẽ dành cho những giọt lệ cảm thông, những sẻ chia thân thiết,
Hoặc dành cho nụ cười khinh miệt hay mai mỉa chua cay.
Nhưng tôi tin tưởng họ đối với xương sống của chúng tôi,
Với vô số lần tìm kiếm, lầm lạc, thất bại và thành công,
Nhất định sẽ dành cho những đánh giá nhiệt tình, khách quan, công chính,
Đúng vậy, tôi nôn nóng chờ đợi đánh giá của họ.
Các bạn, chúng ta hãy kiên định tin tưởng vào tương lai,
Tin tưởng sự gắng sức bất khuất,
Tin tưởng tuổi trẻ sẽ chiến thắng cái chết,
Tin tưởng tương lai, yêu thương cuộc sống.
(Bắc Kinh, 1968)
nguyên tác:
相信未来
当蜘蛛网无情地查封了我的炉台
当灰烬的余烟叹息着贫困的悲哀
我依然固执地铺平失望的灰烬
用美丽的雪花写下:相信未来
当我的紫葡萄化为深秋的露水
当我的鲜花依偎在别人的情怀
我依然固执地用凝霜的枯藤
在凄凉的大地上写下:相信未来
我要用手指那涌向天边的排浪
我要用手掌那托住太阳的大海
摇曳着曙光那枝温暖漂亮的笔杆
用孩子的笔体写下:相信未来
我之所以坚定地相信未来
是我相信未来人们的眼睛
她有拨开历史风尘的睫毛
她有看透岁月篇章的瞳孔
不管人们对于我们腐烂的皮肉
那些迷途的惆怅、失败的苦痛
是寄予感动的热泪、深切的同情
还是给以轻蔑的微笑、辛辣的嘲讽
我坚信人们对于我们的脊骨
那无数次的探索、迷途、失败和成功
一定会给予热情、客观、公正的评定
是的,我焦急地等待着他们的评定
朋友,坚定地相信未来吧
相信不屈不挠的努力
相信战胜死亡的年轻
相信未来、热爱生命
1968年 北京
Thực Chi
Nguyễn thị Hải dịch
2021