meridian & san carlos

 

 

 

trời một ngày không mưa

 

 

người ta không đặt cho cô một cái tên. trên đầu: một ṿng dây kết hoa. một cục đá. họ không để lại bên cạnh một cây viết như thông lệ. cô, người đàn bà. thưa cô... thưa cô...

 

sự cùng, cực. phi...

 

người ta không đặt vương miện lên đầu người đàn bà (đó là cô), họ cũng không hát những bài thánh ca để đưa tiễn. mùa thu. tôi cúi đầu và những buổi chiều. khi người đàn ông nh́n lên, những sợi tóc khô cháy. nh́n ngang. đối mặt. và sự b́nh thản trôi đi. cô bé đang nói ǵ với người đàn ông. tôi lặng lẽ đi về. đám tang của một người đàn bà (đó là cô). sự cùng cực. tôi đi ngang, th́ cô bé ngước cặp mắt lên nh́n. nhưng đầu th́ vẫn cúi. th́ vẫn cúi... sự phi lư. giả tạo. thấy cô bé cúi đầu nh́n xuống mặt đất. vẫn cứng. đó là người đàn bà. nằm. cuối cùng.

 

1. 1.2. 1.2. 1. 1.1.1.1. 2.1. 1.2.1.2.2.1.2.2.1.1.1. ám ảnh. vị. không màu không mùi. của linh giác. 2.1.1. vô thanh.

 

người đàn bà.

 

bên ngoài là cô bé: tôi không nghe, không nghe.

 

là chỗ để trở về. nơi nằm. một chỗ để yên nghĩ. của cuối cùng. tôi không nghe. không nghe. những sự chạm trán phi lư. nghiệt lực. cuồng lưu của/như hôm qua. muốn t́m một chỗ chỉ để yên nằm. nằm. tấm phản. trừng mặt giả dối. nh́n đi, đôi mắt của cô bé. cô bé đứng bên cạnh người đàn ông. đôi mắt như muốn nuốt hết. đôi mắt. nh́n đi, cô bé. của linh thần. lóe sáng và chế ngự. từ đâu ra một cái mím môi. cô bé không cười. nh́n những hàng cây bông trắng ngă rơi, và khổ lụy. đám đông tan ra, loăng đi. và cô bé nghiêng mặt. người đàn ông cúi. đám đông của một cái xác chết. nằm. bên trong quan tài. đám đông là của người đàn bà. nh́n đi, cô bé. không ai níu lấy quan tài để khóc. không ai nghe. tôi... không... những tấm ván màu nâu gụ. hít. thở. ra. vào. rạo rực. người đàn ông níu lấy tay tôi, từ phía sau. bám chặt. một cái ngất, một chốc, nhưng những ngón tay vẫn bám bấu chặt. cái ngất. ngất... tôi không nghe. 1.2. 1... ...1... ...1... ... ... ... ... ...

 

màu của mẹ. cô bé nói ǵ mà thỉnh thoảng người đàn ông lại nhíu hai đôi lông mày. trời! t́nh c̣n oan nghiệt. người đàn bà nằm im. một thế giới của chuyển động. những đôi mắt. của linh giác. linh giác! 1.2. 1. 2. 2. 2. 1. 1. 2.1  chuyển hương mùa thu chơm chớm. người đàn ông trẻ. và cô bé. của vô thanh. vô vị. vô ngôn. của cái ǵ một thoáng. không mùi. không màu. không nét. của cái chết để lại. người đàn bà nằm im. và quan tài. một ḿnh trong một căn pḥng bên cạnh. khác, và xa lạ, ngay cả sau khi chết. của người đàn bà. người đàn ông trẻ và cô bé. tôi cúi đầu. 1.2.1.2.1.1.1.2.2.1...1... chuyện của người đàn bà. tiếng thở. dài. 1.2.2.2. 1. cô bé cầm tay người đàn ông. họ nói với nhau. giữa những tiếng động ồn ào của những người khác. chỉ có tôi là chưa nói được với ai một lời nào. chưa nói. và sự im lặng của người đàn bà.

 

và hai đôi mắt.

 

 

 

 

đêm. ba mươi mốt. dương lịch.

 

 

I

 

ba giờ sáng th́ chuông điện thoại reo. ai đó. long đây. chuyện ǵ. long muốn làm nô lệ cho tuấn. suốt cả cuộc đời.

 

 

II

 

bàn thờ hắn chỉ cho một ḿnh tôi coi.

cho tuấn coi cái này. chưa bao giờ long cho ai coi. mấy người việt nam dưới này họ dữ lắm. chống cộng muốn chết.

mn...

 

trong cái pḥng nhỏ là một bàn thờ của hồ chí minh. hắn treo tấm h́nh. đốt đèn cầy. thắp nến lung linh. toàn màu đỏ. hắn lúi cúi không biết để làm ǵ, chắc là không dám nh́n lên. rồi đi ra.

 

tôi đi ra theo.

 

về lại san jose th́ lê h.n. gọi lên nói: long nguyễn là genius đấy. cùng với mark morris đă một thời quấy động cả cái thành phố new york city. được liệt là hai ngôi sao trẻ triển vọng nhất của modern dance. nhưng mark morris là da trắng, nên chúng nó đưa lên luôn tới đỉnh. c̣n long nguyễn là việt nam... rồi lê h.n. im luôn. dance đối với tôi lúc ấy đồng nghĩa với múa. hay lắm th́ cũng chỉ bằng mấy bà lên đồng. như ô mê ly. chẳng ǵ phải động ḷng.

 

chỉ cái bàn thờ hồ chí minh của long tự nhiên làm tôi liên tưởng tới một bàn thờ quỷ.

 

 

III

 

vài năm sau th́ nghe tin long chết. bịnh liệt kháng.

 

chấm chấm chấm.

 

 

 

 

 

tế nguyễn du: phương pháp # 4

 

A A A A A A

A A A A A A A A

 

 

 

 

 

 

tế nguyễn du: phương pháp # 5

 

a hundred years of one's life

words like talent and fate hate each others (they clash!)

n' after a game of texas hold'em

things remained on the table could turn one's head around

 

 

 

 

tế nguyễn du: phương pháp # 6

 

(trích đoạn)

 

em lại đây em ngồi xuống

chị nói cái này cho em nghe t́nh

 

là của chị nhưng duyên là

của em số chị xui chị không lấy

được ảnh th́ em làm ơn

lấy ảnh dùm chị mà ngày đêm em

nhớ nấu ăn dọn dẹp nhà

cửa cho ảnh vui ôi kim lang! hỡi

kim lang, thôi thôi thiếp đă

phụ chàng từ đây xong đủ tám chữ

 

 

 

 

cho hương đừng bay đi

 

 

1

 

mùa đông bất măn. người đàn ông trẻ

đă một lần

đă

ngất

trong ṿng tay tôi. đôi

mắt hoàn toàn nhắm.

 

toàn thân hắn.

hắn. hắn. hắn.

hắn. hắn. hắn. hắn.

 

những quả bom chưa kịp nổ.

c̣n

chôn vùi ẩn nấp đâu đó

trong các nẻo phố.

 

 

2

 

những con mắt. lóe

nổ những tia sáng

rực

hồng. hừng

rạng

 

sức sống.

ai sinh ra

những tia ánh sáng.

ai. ai. ai.

 

người đàn ông dưới hai bàn tay tôi.

mùa đông chống cự. của

t́m xác.

của cái. chết. phân mảnh. mùa đông

chối bỏ.

người đàn ông đưa

tay

ra.

luôn cả hai cườm tay bị

dấu ấn

ḱm gờm. trong đôi mắt hắn những

tia

đủ màu đan

kèn vô nhau. của

những cơn khát đột xung. của

màu lửa. lóe

và đột phá. hắn

vẫn c̣n

thèm.

 

ngủ đi. của

khói. cay. không nước mắt. tôi không

phải là phiên bản.

 

hắn mở hai mắt ra nh́n lên trần nhà.

của xung đột. của đạn.

và khói thuốc/súng.

của lửa đêm.

 

tiết đực. chất đực. hắn hít vào một hơi thật dài. rồi quay mặt vào bên trong.

co rút ḿnh lại như con ốc sên chạm phải một chiếc lá mục.

 

cuốn sách tôi khép lại. vuốt lưng đi. tôi không nghe

nhưng

hai bàn tay chạy dài theo sống lưng của

hắn như

thể có một lực kéo từ hắn

chạy vào.

hắn hút... hút... cuộn

tṛn. đêm

như của ai.

 

của ai. hắn

đi ra ngoài. thành phố sôi sùng sục v́ bom đạn.

 

 

3

 

những thằng bé tay nắm chặt những ḥn đá. lính đi hàng ngang. thành phố đang bốc lửa. hắn quay trở lại. hai mắt chờ đợi. nhíu lại. hắn nghĩ ǵ. lính của mặt trận đang lùng sát khắp các nẻo đường trong thành phố. những người lính ném thực phẩm vào trong đám đông. những đứa bé trai lượm. vất ngược lại lên trên xe. hắn nh́n tôi. hắn muốn ǵ. mồ hôi từ người hắn rỉ ra ướt nhẹp chiếc áo sơ mi trắng. đôi mắt của giận dữ.

 

của cháy.

rực

hùng.

 

người đàn ông trẻ. hắn. hai cánh tay rắn chắc. cuồn cuộn. tiếng con ǵ đang rên xiết trên mái tôn. lửa

của đêm

 

cháy trong hai con mắt hắn. rực đốt. một biển lửa. lửa. lửa...

mùa đông bất măn.

 

 

4

 

hắn đứng trước mặt tôi. chiếc áo vấy máu. lại đây. hắn đi lại đứng ngay trước mặt tôi. hắn tát vào mặt tôi. hắn đă biết. rồi hắn đẩy mạnh người tôi xuống. không đau như tôi tưởng. quê hương ở đâu. đất. của cát. bụi. của sa trường. hắn đă biết. một người nào đó đă nói cho hắn nghe/biết. hắn có một đôi mắt cực kỳ linh động. nghe/ngữi/nh́n/ và nuốt tất cả trong hai con mắt ấy. tôi sẽ có cặp mắt ấy. nó sẽ thuộc về tôi. một thành phố của lửa. cặp mắt đó là của tôi. của.

 

hắn không thuộc về không gian thành phố này. hắn thường đi vào với đôi dép cầm trên tay. chuẩn bị thường trực cho sự trốn chạy. một thói quen truyền kiếp. dấu hiệu cho biết hắn cũng không phải là người của thành phố này. hắn mặc một chiếc quần đen. đôi chân đất. vật lộn. của băo cát. sa trường. đôi chân đă từng kẹp vào những chiếc cổ. chiếc quần. hắn ngồi bệt xuống sàn nhà. đôi chân hắn mở rộng. ánh sáng như hắt vào toàn thể bộ dạng. chiếc quần đen bóng láng. bám sát vào người hắn. khi thấy tôi nh́n vào. cái này. hắn đưa bàn tay phải lên và che lại. chiếc quần th́ chỉ là một chiếc quần.

 

hắn mua cho tôi một bao thuốc lá. hắn vất vào ngườit tôi. hai đứa nằm ngă nghiêng với sàn nhà. tôi phun nước miếng vào trong miệng hắn. rát. sự cọ sát của chiếc quần hắn kêu lên (một vài) những tiếng động. khi hắn tới. nhiều màu. của miền dưới. hắn mặc chiếc áo lót ba lỗ màu mồ hôi. t́m ǵ. t́m ǵ. đôi mắt nháy động. chờ đợi. chờ. nhưng chắc chắn không phải là tôi. tự hủy. tự phát. tự sinh. gió thổi nhẹ vào từ phía cửa sổ. chếc màn lay động. màu của quê hương. của quá khứ. một thứ tro tàn kư ức hắn không muốn ngó nh́n. t́m ǵ. chiếc sọ người bằng thủy tinh tôi đặt trên mặt bàn như đang tỏa hương. chiếc sọ thứ chín.

 

hắn ngồi giữa căn pḥng. hai chân vẫn dạng ra. chọn lựa. bất th́nh ĺnh hắn nằm bật ngữa ra giữa sàn nhà. rồi nhắm hai mắt lại. làn hương từ chiếc sọ người đứng yên. vài phút sau th́ một nhóm khoảng bảy tám người lính đi ngang qua trước cửa sổ. rồi hắn lại mở hai con mắt ra. nhíu nhíu nh́n tôi. t́m ǵ. tất cả là ở trong hai con mắt đó. hắn nằm im. t́m ǵ. tôi đứng lên. đi lại. làn hương lại nhè nhẹ lan ra. hắn mở hai mắt ra nh́n. t́m ǵ. đừng nh́n vào.

 

buổi

sáng.

 

băo cát thổi tốc mạnh vào cửa kiếng. người đàn ông thở hổn hển. bất ngờ. cuộn cong thân ḿnh. và. im lặng. thở. im. lặng. trên trần nhà những con thạch sùng trắng ngó xuống.

 

tôi

nh́n.

hắn.

cơn cám dỗ. và

thở.

 

hẳn nhiên là hắn vẫn c̣n thèm.

 

 

5

 

chiến tranh bùng nổ từng giây phút trong thân thể hắn. hắn ngồi dậy. nh́n vào trong khoảng trống trước mắt. tôi sẽ không ra đi. hắn vẫn ngồi im. giữa hai chúng tôi là một khoảng cách khá xa để tôi lôi hắn vào ḷng. tôi muốn kéo hắn lại. không nói ǵ thêm nữa sao. hắn hỏi. vậy thôi à. câu thứ hai mới là câu đáng nói. đồng ư là hắn có một cặp mắt khá sắc động. nhất là khi hắn bị dồn và thế bí. nhưng tôi cũng có thể cho là đó chỉ là phản ứng lại đối tượng hay sự việc xảy ra ngay trước mặt. từ cái liếc mắt hắn cho biết là chỉ cần tôi nhích thêm sâu hơn một tí hắn sẽ quật/bật/lật ngược ngay lại. chiếc giường hai đứa nằm xông tốc. không mền. gối. hắn nằm tḥng hai chân xuống dưới đất. như một cái chết không báo trước. chiếc sọ lung linh tỏa hương trong bóng đêm. lấp lánh. lính xếp hàng đi ngang qua trước căn pḥng. hắn đi ra. cánh cửa không khép lại. ánh trăng của miền sa mạc như có lửa. cuộc chiến phủ trùm thành phố. đêm. bóng tối. lạc lơng những cái xác chưa kịp hoàn hồn. của sa mạc. cát. và những đôi mắt đẹp. hắn ngồi ngó tôi như ngó một pho tượng. chờ đợi một câu thứ hai. sống. đó không phải là một câu. hắn ngồi bật dậy. ai. hai con mắt hắn nhíu lại. lấp lánh. ḍ hỏi. người hắn gồng lên. căn pḥng như nóng lên thêm mười độ. hắn c̣n trẻ. căn pḥng. tử khí. thành phố đàn ông. ai. t́m ǵ. hắn đưa tay lên dụi dụi hai mắt ḿnh.

 

chiến tranh bùng nổ từng giây phút trong thân thể hắn. hắn ngồi dậy. nh́n vào trong khoảng trống trước mắt. tôi sẽ không ra đi, tôi nói với hắn. hắn vẫn ngồi im. giữa hai chúng tôi là một khoảng cách khá xa để tôi lôi hắn vào ḷng. tôi muốn kéo hắn lại, nhưng hơi lười. nên tôi cũng ngồi im. không nói ǵ thêm nữa sao. hắn hỏi. vậy thôi. câu thứ hai mới là câu đáng nói. đồng ư là hắn có một cặp mắt khá sắc động. nhất là khi hắn bị dồn và thế bí. nhưng tôi cũng có thể cho là đó chỉ là phản ứng lại đối tượng hay sự viêc xảy ra ngay trước mặt. từ cái liếc mắt, hắn cho biết là chỉ cần tôi nhích thêm sâu hơn một tí, hắn sẽ quật/bật/lật ngược ngay lại. chiếc giường hai đứa nằm xông tốc. không mền. gối. hắn nằm tḥng hai chân xuống dưới đất. như một cái chết không báo trước. chiếc sọ lung linh tỏa hương trong bóng đêm. lấp lánh. buổi trưa, lính xếp hàng đi ngang qua trước căn pḥng. hắn đi ra. cánh cửa không khép lại. ánh trăng của miền sa mạc như có lửa. mùi tử khí thổi nồng vào trong căn pḥng. khi bắn, họ không bao giờ báo hiệu trước. những thi thể ngă gục để làm thần tượng. cuộc chiến phủ trùm thành phố. đêm. bóng tối. lạc lơng những cái xác chưa kịp hoàn hồn. của sa mạc. cát. và những đôi mắt đẹp. hắn ngồi ngó tôi như ngó một pho tượng. chờ đợi một câu thứ hai. sống. đó không phải là một câu. hắn ngồi bật dậy. ai, hắn hỏi. rồi như chợt nhận ra là hắn đă biết. ai đó đă thông báo trước cho hắn, nhưng v́ một lư do nào đó hắn vẫn không hoàn toàn tin. hai con mắt hắn nhíu lại. lấp lánh. ḍ hỏi. tôi không t́m, tôi thấy... người hắn gồng lên. căn pḥng như nóng lên thêm mười độ. hắn c̣n trẻ. ai đó đă cho hắn biết như vậy. căn pḥng. tử khí. thành phố đàn ông. ai. t́m ǵ. hắn đưa tay lên dụi dụi hai mắt ḿnh.

 

 

 

 

5 ngày. âm lịch.

 

 

25/1

nên: cúng vái.

cử: hỏi vợ. xuất hành. động thổ. thưa kiện.

 

26/1

nên: cúng vái.

cử: họp bạn. khai trương.

 

27/1

nên: khai trương. cúng vái.

cử: động thổ. khai phá.

 

28/1

nên: sửa tường. đào giếng.

cử: lập ước. chữa bệnh. an táng.

 

29/1

mọi sự đều không nên

 

 

 

.............................................................................................................................................

 

tôi không t́m, tôi thấy:  câu trả lời ngạo mạn và ngu xuẩn của Pablo Piccasso, khi bị báo chí phương tây chất vấn về tính nguyên thủy của tác phẩm Mấy Con Đĩ Phố Avegnion.

 

Piccasso, cùng với James Joyce và Marcel Proust, là ba thằng mọi tởm nhất của thế kỷ hai mươi, ba thằng ngoại lai đến làm tṛ khỉ cho bọn quư tộc/thượng lưu Paris -"...with the intention to impress!"

 

 

Nguồn: Proust at The Majestic.

 

 

 

LÊ NGHĨA QUANG TUẤN

 

 

© 2007 gio-o